Gặp 342 KĐ, mb ko bàn ngoại hình.Vào tắt đèn ko cho bật, sv bth liếm ty bj 3-4p đeo bao chiến. ko giục giã ,nay ko hiểu chị bôi gì vào ngực mà liếm xong đắng vkl vị như dầu gió nên chơi cũng khá tụt mode ,em chỉ khuyên là chị nên vệ sinh cơ thể sạch sẽ trc khi đi khách,ngửi đầu chị cũng thấy hôi,nói chuyện thì Gì ghẻ tội nghiệp mỗi ngày đều bị thằng con đểu cáng đụ, rên to Ui.ui.., rồi tiếp theo đó từ cổ họng phát ra tiếng rên rỉ hàm hồ cũng nghe không rõ là đang nói gì, đôi bàn tay gắt gao bấu chặt trên người em gái lồn múp, eo hông như là lên cơn sốt run run, cái mu âm Địt lỗ đít muốn phọt cả cứt. #1 #2 10.2K 115 37. Trong phim sex Mỹ liếm lồn bạn gái này xong thì hắn ta địt lỗ đít cô gái đến nỗi lút cán dương vật luôn. Một phong cách đụ nhau thật mạnh bạo nhìn vào ghi nhớ, đã xem là ghiền, mà đã ghiền là phải làm luôn. dit lo nhi Nhăn mặt với từng pha nhấp lút cán của cặc khủng. Phải nói thật là khi quen được anh chàng này thì cô gái xinh đẹp đã không còn khổ cực. Quãng thời gian dài trước đây từng phải đối mặt với từng cơn nứng lồn đến liên tục. Nó hành hạ em cả ngày lẫn đêm không Xem phim sex Mày Quay Cái Gì, Kho phim tổng hợp mới nhất của Mày quay cái gì cực hay tại đây. em dâm bịt mắt bú cu lút cán. Redtube.com em Ngọc Lan tự quay cùng người tình. SEXVIETZ.CO là web xem phim sex việt nam dành cho người lớn trên 19 tuổi, More Sex Lén Lút Không Che.html.html Videos. 36sec . THIS BITCH IS SO see the description for more horny photos. 24 sec. quay len khong mac quan chip trong sieu thi vn. 1min 29sec . Para que veas lo rico que se viene esta flaquita mira el video completo Aquí 6jpnRL. Chương 5 Đâm Lút CánChương 5 Đâm Lút Cán Chương 5 Đâm Lút Cán /29 Go Đang xem Lút cán là gì Chương 5 Đâm Lút Cán /29 Go Xem thêm Làm Sao Để Sửa Lỗi Google Not Responding Trên Google Chrome, Khắc Phục Google Chrome Không Phản Hồi Màu Nền-Chọn-Mặc địnhXám nhạtXanh nhạtXanh đậmVàng nhạtMàu sepiaVàng đậmVàng ốMàu tốiFont chữ-Chọn-Palatino LinotypeBookerlySegoe UIPatrick HandTimes New RomanVerdanaTahomaArialChiều cao dòng-Chọn-100%120%140%160%180%200%Kích Cỡ Chữ-Chọn-Mặc định22161820222426283032343638 Xem thêm Tải Game Brain Out 1 – ‎Brain Out On The App Store Điền Lâm cười ha hả, nói – Cô ơi, tới lượt em rồi! Nói rồi, hắn còn cố ý lắc lắc hạ thân, cái tên “tiểu đệ” của hắn cũng theo đó mà múa may trước mắt Tân Quý Anh. Tân Quý Anh khuôn mặt lập tức đỏ lên, mấy đứa nhóc khác có ai bự như nó không? Chắc chắn là không rồi! Thế nhưng…thằng này quá mức bá đạo rồi!!! Tân Quý Anh mang theo khuôn mặt đỏ chót tiến lại phía Điền Lâm, hai tay cô lấy xà bông từ chai sữa tắm bên cạnh chà lên mình Điền Lâm. Phần ngực, phần bụng, phần… Hu hu, tha cho cô đi em! Tân Quý Anh thầm khóc trong lòng. Thế nhưng, Lâm ca ca vẫn cười hồn nhiên… … 10 phút sau… Tân Quý Anh cảm thấy khó thở, cô cuối cùng cũng xong, thế nhưng, nghĩ tới lúc nãy, cứ tắm cho nó thì đụng phải vật đó, thì… Cô rùng mình, không dám nghĩ tiếp nữa. Sau đó, mấy đứa nhóc kia lại chơi đùa với Điền Lâm. – Ê, Điền Lâm, của ông có cái gì bự ra thế kìa? Liễu Hàm Ngọc chỉ vào cự dương của Điền Lâm hỏi. – Ừ, đúng đấy! Mấy đứa kia cũng thi nhau nói. Tân Quý Anh nghe cuộc đối thoại của bọn chúng thì lập tức hai tay che mặt, đậu móa, mắc cỡ chết luôn, mấy đứa đừng nói về đề tài này có được không? Điền Lâm nhìn lên trên bờ, khi thấy Tân Quý Anh đang che khuôn mặt đỏ chót của mình thì liền cười một tiếng rồi trực tiếp vạch quần mình xuống, lại còn vạch thêm của ba thằng còn lại. Ba thằng kia lập tức hai tay che lại, nói – Ê, Điền Lâm, ông kéo quần mấy tui chi thế? – Tui làm mẫu cho bà Ngọc xem. Điền Lâm đáp, sau đó lại nói – Bà xem nè, mấy đứa nào cũng có hết nha! Nhưng Liễu Hàm Ngọc lại nói – Nhưng của ông bự hơn mà? Điền Lâm cười cười, rồi nói – Tui lớn, thì nó tốt hơn chứ sao. – Tốt chỗ nào? Liễu Hàm Ngọc hỏi. – Bà xem nhé. Điền Lâm trả lời. Nói rồi, liền vạch quần của Liễu Hàm Ngọc ra. Liễu Hàm Ngọc trực tiếp nắm lại, mặt giận nói với Điền Lâm – Ông kéo quần tôi làm chi thế? – Bà nói muốn xem nó tốt chỗ nào mà. Liễu Hàm Ngọc nghe xong liền gật nhẹ đâu, sau đó để yên cho Điền Lâm làm gì thì làm Dù sao thì bây giờ cái khái niệm nam nữ với bọn chúng vẫn chưa hình thành gì đâu, cho nên cũng không có khái niệm mắc cỡ gì cả, chỉ là cảm thấy nếu làm vậy hơi xấu hổ một chút mà thôi. Điền Lâm trực tiếp đưa cự vật của mình vào mật động của Liễu Hàm Ngọc, hắn cố gắng canh chuẩn làm sao để cho nó không phá đi lớp màng của nàng, dù sao…nàng vẫn còn nhỏ mà. “Hệ thống Điểm số yêu thích +70 đến từ Liễu Hàm Ngọc!” Điền Lâm sau khi nghe thanh âm thông báo của hệ thống thì liền cười một cái rồi tiếp tục đâm vào lại rút ra, rồi lại đâm vào… Cứ thế, thanh âm thông báo của hệ thống liên tiếp vang lên, mãi liền đạt hơn 500 điểm số yêu thích. Khuôn mặt Liễu Hàm Ngọc biến ảo liên tục, ban đầu có hơi đau một chút nhưng bây giờ thì vô cùng sung sướng. Điền Lâm sau một lát nhìn Tân Quý Anh trên bờ, thấy cô có xu hướng không che mặt nữa thì liền ngừng lại, nói – Hôm nay, đến đây thôi, tui mệt rồi! – Nhưng tui chưa được mà. Một cô nhóc nói. – Tui cũng vậy. Cô gái khác cũng nói. Điền Lâm lập tức trả lời – Mai đi, hết giờ rồi kìa. Mấy cô nhóc kia nghe xong thì liền cảm thấy thất vọng, vì mấy cô thấy khuôn mặt Liễu Hàm Ngọc có vẻ rất sung sướng nha, haizz, ước gì mình cũng sung sướng như vậy. Điền Lâm nếu biết được suy nghĩ của mấy cô nhóc này thì chắc chắn sẽ chửi ầm lên nói, nếu các cô muốn như vậy thì chu bẻm ra đây, tui đâm thử cho xem, chắc chắn sẽ khóc luôn nhá, nhá nhá nhá! … Liễu Hàm Ngọc kéo quần lên, cô có một loại cảm giác, muốn tiếp tục như vậy nữa. Điền Lâm ghé vào tai cô, nói nhỏ – Đừng nói cho ai biết nhé! Liễu Hàm Ngọc vô thức gật đầu. … Sau khi tới bên trong lớp, Liễu Hàm Ngọc lại kéo Điền Lâm vào phòng mình, nên biết trong cái trường này, mỗi học sinh đều có phòng riêng nha, tuy không lớn nhưng cũng đủ để mỗi đứa ở, dù gì đây cũng là trường thượng lưu mà. Điền Lâm sau khi bị Liễu Hàm Ngọc kéo vào trong thì liền kinh ngạc hỏi – Ê, bà kéo tui vô đây chi vậy! Liễu Hàm Ngọc không đáp lại, cô trực tiếp kéo quần mình xuống khiến Điền Lâm một mặt đờ đẫn, ê, đừng nói, bà muốn làm chuyện đó tiếp nhé? Đúng như những gì hắn nghĩ, Liễu Hàm Ngọc đáp – Điền…Lâm, ô…ông làm cũng việc đâm đâm ban nãy nha! Điền Lâm “…” Đậu móa! Đoán đại cũng đúng! Thế nhưng, đây dù gì cũng là đồ ăn dâng tới miệng nha! Nếu mỡ đã dâng đến miệng mèo rồi mà mèo còn chê thì chắc chắn đó là một con mèo ngu! Điền Lâm không nói hai lời, cũng trực tiếp kéo quần xuống. Sau đó vịnh eo Liễu Hàm Ngọc, nhẹ nhàng đâm vào mật động của nàng, cố gắng không quá lỗ làm hỏng lớp màng kia. Bỗng nhiên, thanh âm hệ thống liền vang lên “Nhiệm vụ chính tuyến dành cho kí chủ, đâm “lút cán” Liễu Hàm Ngọc. Phần thưởng +5 điểm nhan sắc, +3 điểm tốc độ, +4 điểm sức bền.” Điền Lâm nghe xong liền cảm thấy vui vẻ, chỉ làm một cái liền được nhiều như vậy nha! Quả thật quá mức sung sướng rồi! Thế nhưng, hắn liền suy nghĩ một chút, cảm thấy, nó…hơi khó! Đậu móa! Đâm lút cán? Ế! Bả còn nhỏ nhà! Vỡ màng chắc con bị gòng vô đồn, suốt đời ăn cơm tù luôn quá! Hơn nữa, có khi còn được ca tung là truyền nhân của Minh béo cũng không chừng! Điền Lâm suy nghĩ một chút, rồi hỏi “Ê, hệ thống, ta hủy được không?” Thanh âm hệ thống âm lãnh vang lên “Được…” Điền Lâm nghe xong liền vui vẻ, vội nói “Hủy, hủy đi!” Thế nhưng, hệ thống lại nói tiếp “Trừ 15 điểm khả năng và 5 điểm nhan sắc!” Điền Lâm vừa nghe hết thì liền sụ mặt. Đậu móa! Con mới nâng cấp nhá, đừng trừ táo bạo thế chứ! Cho nên, liền la lên – Không hủy nữa! Không hủy nữa! – Ông sao thế Điền Lâm? Liễu Hàm Ngọc thấy Điền Lâm thẩn người ra như thế thì vội hỏi, với lại ban nãy cô còn nghe hắn la cái gì mà không hủy nữa kìa. Điền Lâm nghe Liễu Hàm Ngọc kêu thì liền bình tĩnh trở lại. Hủy thì không được nhưng thực hiện thì không xong, làm sao bây giờ? Sau đó, một tia sáng liền lóe lên đầu hắn. Đã có! Ây nha, còn có lỗ hậu mà! Ách, không được! Theo như hệ thống nói thì hiện giờ khi hắn cương thì ngang tận 4 cm, dài tới 14 cm lận nha! Do lúc nãy ở dưới hồ bơi, không biết vì sao hắn không cương nổi chứ giờ thì là dũng mãnh như dũng sĩ sumo luôn đây! Cho nên, hắn liền vội gọi hệ thống ra “Ê, hệ thống, ta có thể hủy bỏ tính năng khuyến mãi dương cương không?” Hệ thống “Được.” Điền Lâm như người được tỉnh ngộ, ban nãy bị chơi một vố nên giờ vội hỏi “Có trừ cái gì hay không?” Hệ thống “Không!” Điền Lâm “Vậy thì tốt, thế hủy đi.” Hệ thống “Đã hủy.” Điền Lâm nghe xong liền thở phào nhẹ nhõm, bây giờ khi dương thì hắn chỉ có 7 cm, ngang mà thôi, nên có lẽ không sao đâu nhỉ? Điền Lâm vừa nghĩ xong thì liền nói với Liễu Hàm Ngọc “Ê, để tui làm cái này bà sẽ thấy sướng hơn luôn.” Nói xong, hắn liền lấy xoa xoa hai đầu ti của Liễu Hàm Ngọc. Mặc dù còn nhỏ thế nhưng cơ thể của cô lại nhạy cảm vô cùng. Chỉ 5 phút sau, hai đầu thông đạo đều đã ướt đẩm. Lúc này, Điền Lâm mới mạnh đâm lút cán cự vật của mình vào lỗ hậu của cô. Liễu Hàm Ngọc “A” nhẹ một tiếng, một cảm giác cực đau truyền đến khiến cô tê rần cả người, nhưng chỉ vài phút sau cô liền cảm thấy có một loại sung sướng truyền đến. Điền Lâm ở phía sau đâm lút cán Liễu Hàm Ngọc với nét mặt như phê cần, hắn vừa đâm vừa nghe thanh âm thông báo điểm yêu thích đến từ Liễu Hàm Ngọc. Ngay lúc hắn vừa đâm lút cán Liễu Hàm Ngọc thì hệ thống cũng đã thông báo phần thưởng nhưng hắn chưa xem đến bây giờ mới nhớ đến nên liền vội vàng kéo ra xem. Bảng thông tin của hệ thống liền xuất hiện trước mắt hắn. Danh tính Điền Lâm. Độ tuổi 5 tuổi. Thuộc tính Nhan sắc 15/200, phản ứng 49/200, tốc độ 36/200, sức bền 31/200, mị lực 30/200, khả năng 23/200, độ săn chắc 10/200. … 10 phút sau… Trong lúc Điền Lâm và Liễu Hàm Ngọc vẫn còn đang phê giữa chốn tiên cung thì tiếng đập cửa liền truyền đến. “Cộc ~~ Cộc” Sau đó, thanh âm của một người phụ nữ liền truyền đến – Điền Lâm, Liễu Hàm Ngọc, hai em làm gì đó? Cô vào nha. Đó chính là giọng nói của Tân Quý Anh. Sau khi nghe thanh âm đó xong, Điền Lâm còn nghe tiếng xoay nắm cửa thì mặt liền biến sắc. Không xong rồi. Máaaaaa, lúc nãy vô không chịu khóa cửa! Giờ thì tiêu thật rồi. Sắc mặt Điền Lâm trắng bệch không còn một giọt máu. Tác giả Cullen Kelly Nếu bạn đã dành ít nhất 10 phút trong phòng hậu kỳ trong vòng vài năm qua, thì bạn hẳn đã nghe về một thuật ngữ là “LUT”. Nhưng cũng giống như hàng tá thậm chí là hàng trăm từ viết tắt khác được sử dụng trong ngành này, ý nghĩa của thuật ngữ này ko phải lúc nào cũng rõ ràng với mọi người. Đang xem Lút cán tức là gì Nhưng ngay cả lúc bạn biết LUT là gì, có thể bạn chưa biết chuẩn xác làm thế nào để sử dụng chúng cho đúng nhất, lợi ích và giới hạn của chúng là gì. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình diễn mọi thứ nhưng bạn cần biết về LUT, từ các cơ bản kỹ thuật tới việc làm thế nào để sử dụng chúng một cách chuẩn xác, cùng những lời khuyên hàng đầu có khả năng giúp tăng vận tốc và xúc tiến sự thông minh cho workflow của bạn. LUT là gì? LUT là viết tắt của Lookup Table bảng tra cứu, một danh sách các trị giá số được sử dụng để chuyển đổi độ tương phản và/hoặc màu sắc của một hình ảnh. Về cơ bản thìa là tương tự. Một tập trung các trị giá được lấy mẫu từ hình ảnh đầu vào, và các trị giá này được sửa đổi theo các số được lưu trong bảng. Điều này dẫn tới việc thay đổi trong độ tương phản, màu sắc hoặc cả hai. Hình ảnh trước lúc áp LUT Hình ảnh sau lúc áp LUT Dù các phép chuyển đổi màu sắc của một LUT có thể xuất hiện ở nhiều dạng thức không giống nhau, và được vận dụng theo nhiều cách, nhưng tất cả các LUT đều tuân thủ một số đặc trưng cơ bản sau LUT ra đời dựa trên ý tưởng về việc lấy mẫu. Thay vì lưu trữ các trị giá đầu ra cho mọi trị giá đầu vào có thể, LUT lấy và sửa đổi các mẫu ở các khoảng cách đều đặn và sử dụng một công thức toán học để ước tính các trị giá ở giữa. Điều này tạo điều kiện cho nó giữ được dung lượng file nhỏ, và quá trình xử lý được tổ chức nhẹ nhõm hơn, có thể tạo ra hình ảnh gần như tương đương với hình ảnh được chuyển đổi bằng cách đọc và thao tác trên từng điểm ảnh. LUT mang tính tự động. LUT ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì vào, và có thể được áp vào 1000 shot nhanh như thể áp vào một shot. Nếu sử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán và hiệu quả hơn rất nhiều so với việc làm thủ công LUT ko thông minh. Ngoài việc ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì, thì LUT cũng ko có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta ko thể nói được là hình ảnh mong đợi sẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất kỳ thứ gì cụ thể nhưng chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải tới chỗ nó chứ nó ko tới chỗ chúng ta. Vì sao lại có quá nhiều nhầm lẫn và tranh cãi xung quanh LUT và cách sử dụng chúng? Mặc dù khái niệm về LUT là rất đơn giản, nhưng việc triển khai nó vào thực tiễn thứ tự làm việc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một tí. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo không giống nhau, và để tìm ra ứng dụng thích hợp với các yêu cầu cụ thể của bạn yêu cầu bạn phải hiểu biết một tí. Ngoài ra, kể cả lúc LUT tuyên bố là thích hợp với nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó ko chuẩn xác về mặt kỹ thuật, gây khó chịu về mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một số liên kết của 3 yếu tố trên. Để làm rõ mọi thứ, chúng ta sẽ cùng phân tích các tính chất cơ bản, ứng dụng và các giới hạn của LUT, tìm hiểu về các ứng dụng trong toàn cầu thực và chốt lại với một checklist nhưng bạn có thể dùng để sử dụng LUT một cách hiệu quả hơn trong workflow của bạn. Các tính chất của một LUT Độ sâu Về cấu trúc cơ bản của chúng, LUT được phân thành hai mục cơ bản 1D và 3D. Các LUT 1D Như cái tên của nó ám chỉ, các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục duy nhất thang màu xám từ điểm đen tuyệt đối tới điểm trắng thuần túy. Thao tác này thường được mô tả như một luma vs. luma curve, tương đương với phương tiện curve trong các thành phầm của Adobe, DaVinci Resolve, và nhiều ứng dụng/chương trình khác. Một 1D curve lấy mẫu theo các khoảng đều đặn trên phạm vi tông màu của hình ảnh và sửa đổi các trị giá đã được lấy mẫu để tạo sự thay đổi trong độ tương phản. Các LUT 1D ko có khả năng thao túng màu sắc một cách trực tiếp, bởi vì chúng chỉ thấy các sắc thái của màu xám. Một số LUT 1D thực sự chứa 3 đường cong riêng lẻ của các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh, nhưng các đường cong này ko biết về sự tồn tại của nhau và ko thể tương tác với nhau để có thể tạo ra những sự thay đổi màu sắc riêng lẻ hoặc các hiệu ứng thứ cấp khác. Các LUT 1D thường được dùng để thực hiện điều chỉnh độ tương phản một cách thông minh hoặc một biển đổi gamma kỹ thuật như từ Cineon sang Linear. Các LUT 3D Trong lúc các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục, các LUT 3D thao túng chúng dọc theo 3 trục đại diện cho các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh. Chúng nhìn ở đầy đủ màu sắc và có thể thực hiện các điều chỉnh phức tạp cho màu sắc và độ bão hòa cả trên toàn thể lẫn một phần của hình ảnh. Các LUT 3D được hiển thị tốt nhất dưới dạng một khối lập phương, với các chiều của nó đại diện cho màu đỏ, xanh lá và xanh dương tương ứng với các mặt trên khối lập phương đó. Các LUT 3D lấy mẫu của hình ảnh đầu vào theo các khoảng đều đặn được vẽ trong toàn thể khối. Số lượng mẫu được lấy do kích thước của LUT quyết định – chúng ta sẽ nói tới điều này ở phần sau. Các trị giá sau lúc được lấy mẫu sẽ được sửa đổi tùy thuộc vào các trị giá bên trong của LUT. Các trị giá rơi vào giữa các điểm mẫu được nội suy, có tức là ứng dụng áp LUT sẽ ước tính các điểm “ở giữa” này dựa trên một công thức toán học. Được hoàn thành một cách chuẩn xác, nó mang lại một kết quả trực quan ko thể phân biệt được từ một trong mọi điểm ảnh được lấy mẫu và xử lý, yêu cầu sức mạnh xử lý cao và kích thước tệp lớn. Kích thước Như chúng ta đã thảo luận ở trên, LUT chuyển đổi hình ảnh bằng cách lấy mẫu và sửa đổi các trị giá điểm ảnh dựa theo các khoảng cách đều đặn, và sử dụng toán học để ước tính các trị giá ở giữa các khoảng này. Vì vậy kích thước của LUT chỉ đơn giản là số lượng mẫu nhưng nó đọc và sửa đổi. Một LUT 1D thông thường có kích thước trong vòng từ 1024 và 65 536 tùy thuộc vào ứng dụng của nó. Các LUT 3D thường có 17 tới 33 điểm mẫu trên mỗi trục, số mẫu rơi vào khoảng 4913 và 35937. Nói chung, nhiều mẫu hơn có tức là việc chuyển đổi được tổ chức cụ thể và chuẩn xác hơn, nhưng có một số điểm bùng phát trong quá khứ làm tăng kích thước file và nhu cầu xử lý nhưng ko đem lại bất kỳ cải thiện nào về mặt hình ảnh. LUT có thể được tăng số lượng mẫu dẫn tới tăng kích thước file, giống như từ một khối lập phương 17 điểm lên một khối lập phương 33 điểm, nhưng cũng giống như chuyển đổi hình ảnh SD lên HD, bạn ko thực sự làm tăng chất lượng hình ảnh. Input gamma/gamut Các LUT ko có cách nào để biết gamma hoặc gamut của hình ảnh đầu vào, thậm chí ko có khả năng dự đoán. Chúng được xây dựng dựa trên một cặp gamma/gamut cụ thể, ví dụ Arri LogC/Arri Wide Color Gamut. Điều này trình bày một trong những điểm dễ gây nhầm lẫn nhất lúc triển khải LUT. Người dùng cuối cần phải hiểu rằng LUT ko chỉ có một nhu cầu đầu vào cụ thể, nhưng họ còn cần phải xác định các nhu cầu đó là gì. Điều khó chịu là việc xác định nó ko hề dễ dàng. Nếu tác giả của LUT ko nói cho người dùng biết hoặc ghi chú về thông tin này bên trong LUT, chúng ta đành phải đoán mò. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về độ sáng, cũng như việc sai lệch vị trí một cách tinh xảo, như là các nhân vật nhân tạo thường ko được chú ý tới cho tới lúc nó trở thành quá muộn, hoặc cắt mất phần highlight hoặc shadow. Output gamma/gamut Cũng như việc LUT ko có cách nào chứa được nhiều hơn một ko gian màu đầu vào, gamma và gamut đầu ra của nó cũng đã được khóa cứng. Ví dụ, một LUT có thể nhận một video LogC đầu vào và xuất ra Rec 709, ko thể được điều chỉnh để thành đầu ra P3 cho máy chiếu rạp. Xem thêm Máu Báo Thai Là Gì – Máu Báo Có Thai Sẽ Xuất Hiện Lúc Nào Kể cả nếu bạn phân phối cho LUT gamma và gamut đầu vào chuẩn xác, thì vẫn chưa chắc đã có thích hợp với nhu cầu của bạn nếu đầu ra của nó ko tương thích với workflow của bạn. Như với phía đầu vào, ko biết đầu ra của LUT là gì thì cũng tệ như việc biết vững chắc rằng nó sai. Để nhấn mạnh rằng Việc triển khai một LUT cụ thể buộc bạn phải đoán hoặc bù, bạn cần dành một tí thời kì để giám định liệu LUT này hoặc bất kỳ thứ gì khác có phải là phương tiện thích hợp cho việc nhưng bạn đang làm hay ko. Các ứng dụng của LUT Xét về cách sử dụng, có ba danh mục LUT chủ yếu kỹ thuật, thông minh và lai. Việc hiểu về những ứng dụng khác lạ này ko phải là điều gì đó quá mang tính học thuật; điều quan trọng là triển khai LUT vào workflow của bạn một cách thành công. LUT kỹ thuật Một LUT kỹ thuật tạo một hoặc nhiều quá trình thông dịch toán học chuẩn xác giữa hình ảnh tiêu chuẩn đã được thiết lập, ko có thao tác chủ quan nào được thêm vào. Một vài ví dụ Một LUT chuyển một gamma curve của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính. Một LUT chuyển một gamut của hình ảnh từ Rec 709 sang P3. Một LUT chuyển điểm trắng của hình ảnh thành 6500K tới 6000K. LUT kỹ thuật thỉnh thoảng cũng xuất hiện dưới dạng LUT hiệu chuẩn, được xây dựng để đưa đặc tính hiển thị màu sắc của một màn hình cụ thể để thích hợp với một chuẩn được nhắm tới. LUT kỹ thuật quan trọng là độ chuẩn xác, ko phải tính thẩm mỹ. Chúng có thể được triển khai một cách thông minh, nhưng điều này có tức là bạn đang vận dụng phương tiện này cho một mục tiêu nhưng nó ko được xây dựng hoặc thử nghiệm cho. LUT thông minh LUT thông minh được tạo ra nhằm mục tiêu phân phối một hoặc nhiều điều chỉnh về mặt thẩm mỹ cho các cảnh quay của bạn, nhưng ko cần quan tâm đặc trưng tới tính chuẩn xác về mặt kỹ thuật. Một số ví dụ Một LUT mô phỏng quá trình “bleach bypass” trong phòng thí nghiệm. Một LUT làm cho một hoặc nhiều sự xoay chuyển trong màu sắc để có được bảng màu hài hòa. Một LUT “làm dịu” tone màu da bằng cách nén các màu gần đó. Điều quan trọng cần phải xem xét là dù các thao tác nội bộ của LUT thông minh có thể mang tính chủ quan, nhưng nó vẫn có phương pháp đúng và sai trong quá trình triển khai nó, đáng chú ý nhất là gamma/gamut đầu vào và đầu ra. Cũng như tất cả các LUT, bạn phải phân phối cho nó thứ nó muốn và biết được nó sẽ cho ra thứ gì. LUT lai. LUT lai bao gồm cả các thao tác thông minh và kỹ thuật. Các nhà sản xuất phân phối LUT máy quay như LogC to Rec709 của Arri là một ví dụ tiêu biểu, vì họ ko chỉ tạo ra một chuyển đổi kỹ thuật, nhưng còn một số thao tác mang tính chủ quan khác, bao gồm highlight roll-off và saturation mapping. Trên thực tiễn, các khía cạnh chủ quan này trong LUT của Arri đã đóng một vai trò rất lớn trong thành công của hệ thống máy quay Alexa. Vì sao? Bởi vì ko giống như LUT của các nhà sản xuất khác, nó luôn giúp tạo ra những hình ảnh thích mắt, tinh tế như phim, mặc dù hoàn toàn tách biệt. Ko giống như LUT kỹ thuật, LUT máy quay đại diện cho một giải pháp cụ thể cho việc chuyển đổi hình ảnh của bạn, nhưng ko phải là giải pháp duy nhất. Trái lại, một LUT kỹ thuật, ví dụ như loại chuyển gamma của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính, chỉ có thể có một dạng. Như bạn có thể thấy, các ứng dụng này có thể trùng nhau, nhưng chúng ko thể thay thế cho nhau. Việc ứng dụng một LUT ko tương đồng với mục tiêu nhưng nó được làm ra hầu như lúc nào cũng sẽ dẫn tới những hậu quả ko lường trước được. Các ví dụ thực tiễn Hãy cùng xem xét một số ví dụ về việc áp LUT vô tội vạ. Thay đổi các proxy cho dựng phim Trong quá trình sản xuất, một số người thường có thói quen “nướng” bake LUT thẳng vào các proxy dành cho dựng phim tức là áp luôn LUT vào footage trong quá trình record. Dù việc thuê một colorist chỉnh màu toàn thể các footage ở định dạng raw là ko khả thi và cũng ko hiệu quả về mặt chi phí, nhưng dữ liệu cần được thực hiện để hiển thị và xem trong quá trình dựng. LUT thích hợp có thể thực hiện nhiệm vụ này một cách tự động, và chỉ cần được thả vào hệ thống xử lý trước lúc render. Một số viên chức sản xuất triển khai các LUT thuần túy kỹ thuật cho mục tiêu này, mặc dù vậy một số khác sử dụng LUT lai giúp tạo ra một look cho hình ảnh kế bên việc chuyển đổi chuẩn xác gamma và gamut của footage. Look do LUT tạo ra trong DI Với tư cách là một colorist, tôi hầu như luôn tự làm một LUT từ look nhưng tôi đã tạo ra vào cuối quá trình xử lý của mình, để làm một bản lưu kỹ thuật số, giúp tác phẩm của tôi có độ tương phản và color palette tương đồng. Điều này có tức là tôi phải dành ít thời kì hơn để thực hiện lại các thao tác trên mỗi shot, và có nhiều thời kì hơn để khắc phục các nhu cầu riêng của mỗi shot. Đây có thể là một LUT thuần túy thông minh, hoặc một LUT lai chứa cả look và chuyển đổi kỹ thuật. Lúc LUT trở thành điều sai trái Người sử dụng Canon, Sony và các máy quay định dạng log khác nhận thấy rằng họ thường có được hình ảnh đẹp hơn lúc dùng LUT Arri LogC to Rec709 so với lúc dùng LUT do nhà sản xuất của họ phân phối. Đây là một ví dụ tốt về việc tri thức ko đầy đủ dẫn tới một sự thỏa hiệp ko mong muốn. Ko có lý do gì nhưng bạn ko thể dùng LUT của Arri vì những phẩm chất chủ quan của nó, bất kể footage của bạn, nhưng nó yêu cầu bạn phải thực hiện một bước nữa một chuyển đổi ngược từ gamma và gamut của máy quay nhưng bạn dùng sang gamma và gamut nhưng LUT mong đợi. Việc chuyển đổi này có thể thực hiện được bằng các thêm một LUT kỹ thuật. Nếu ko có nó, bạn sẽ đương đầu với nguy cơ xuất hiện các tín hiệu tác động từ con người, màu sắc ko tự nhiên, các vùng highlight và/hoặc shadow bị mất cụ thể. Các giới hạn của LUT Việc triển khai LUT một cách thành công có nghĩa bạn ko chỉ phải hiểu cách sử dụng phương tiện này, nhưng còn phải hiểu là liệu bạn có nên dùng nó hay ko. Hiện giờ, chúng tôi đã nói tới một số tính năng thực tiễn của LUT trong workflow của chúng ta, hãy điểm qua một số điều nhưng LUT ko làm được. Như chúng ta đã thảo luận, LUT khá là kén. Nếu bạn ko cho nó đầu vào nhưng chúng muốn, hoặc ko biết chúng muốn gì, gần như vững chắc là bạn sẽ thu được những kết quả thất thường. LUT mang tính phá hoại, theo hai cách Trước nhất, tính năng của chúng dựa trên việc lấy mẫu có tức là chúng ko thể được đảo ngược hoàn toàn, bởi vì chúng ko được vận dụng xuất sắc. Các điểm lấy mẫu chính được phân tính và sửa đổi, các khoảng trống được điền bằng ước tính toán học. Thứ hai, bất kỳ trị giá nào nằm ngoài phạm vi của bảng sẽ bị cắt bớt, điều này có thể dẫn tới việc mất cụ thể trong vùng highlight hoặc shadow. Mỗi LUT là một cái “hộp đen”. Kể cả lúc bạn biết gamma/gamut đầu vào, gamma/gamut đầu ra, và ứng dụng thích hợp, thì bạn cũng ko thể nói là LUT đó tốt hay ko. Chúng đều như nhau cho tới lúc chúng được triển khai, và thậm chí kể cả lúc đó bạn cũng chưa thể thấy ngay vấn đề. Phương pháp đáng tin tưởng duy nhất để xây dựng lòng tin và sự thân thuộc đối với một LUT là rà soát một cách căng thẳng dành thời kì để áp nó lên nhiều hình ảnh không giống nhau và xem các nó xử lý chúng. Kết luận Xin chúc mừng, nếu bạn đã đọc tới đây, bạn đã biết rất nhiều về LUT. Dù chưa thực sự là chuyên gia nhưng tôi kỳ vọng rằng tôi đã có thể lấp đầy chỗ trống về LUT hoặc đánh bật một số khái niệm sai trái. Chúng tôi đã làm rõ vấn đề này một cách khá cụ thể và sau lúc đọc bài viết này, bạn có gì phải sợ hãi về LUT nữa cả. Chúng là một phương tiện lạ mắt với một vai trò có trị giá trong hồ hết các workflow hậu kỳ ngày nay. Xem thêm Tết Là Gì – Tết Cổ Truyền Việt Nam Hãy kết thúc bài viết này với một danh sách những điều bạn cần nhớ để triển khai LUT vào workflow một cách thành công – Liệu việc này thích hợp dùng LUT hơn công việc mang tính lặp lại, tự động hay thích hợp với người xử lý hơn công việc yêu cầu khả năng thích ứng cao, cần tương tác nhiều và mang tính chủ quan? – Đây có phải là LUT thích hợp cho việc này ko? – Tôi có hiểu các yêu cầu về hình ảnh đầu vào và định hình dáng ảnh đầu ra của LUT này ko? – Tôi có đang sử dụng LUT này với ứng dụng thích hợp với nó hay ko? – Tôi đã rà soát nó kỹ lưỡng hay chưa? Giờ thì, từ những gì bạn đã học được, hãy mở màn sử dụng LUT vào các dự án của mình một cách thông minh. Workflow của bạn và các thành viên trong nhóm sẽ rất hàm ân bạn vì điều này. Nguồn Pixel Factory sưu tầm và biên dịch xem thêm thông tin chi tiết về lút cán nghĩa là gì lút cán tức là gì Hình Ảnh về lút cán tức là gì Video về lút cán tức là gì Wiki về lút cán tức là gì lút cán tức là gì - Tác giả Cullen Kelly Nếu bạn đã dành ít nhất 10 phút trong phòng hậu kỳ trong vòng vài năm qua, thì bạn hẳn đã nghe về một thuật ngữ là “LUT”. Nhưng cũng giống như hàng tá thậm chí là hàng trăm từ viết tắt khác được sử dụng trong ngành này, ý nghĩa của thuật ngữ này ko phải lúc nào cũng rõ ràng với mọi người. Đang xem Lút cán tức là gì Nhưng ngay cả lúc bạn biết LUT là gì, có thể bạn chưa biết chuẩn xác làm thế nào để sử dụng chúng cho đúng nhất, lợi ích và giới hạn của chúng là gì. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình diễn mọi thứ nhưng bạn cần biết về LUT, từ các cơ bản kỹ thuật tới việc làm thế nào để sử dụng chúng một cách chuẩn xác, cùng những lời khuyên hàng đầu có khả năng giúp tăng vận tốc và xúc tiến sự thông minh cho workflow của bạn. LUT là gì? LUT là viết tắt của Lookup Table bảng tra cứu, một danh sách các trị giá số được sử dụng để chuyển đổi độ tương phản và/hoặc màu sắc của một hình ảnh. Về cơ bản thìa là tương tự. Một tập trung các trị giá được lấy mẫu từ hình ảnh đầu vào, và các trị giá này được sửa đổi theo các số được lưu trong bảng. Điều này dẫn tới việc thay đổi trong độ tương phản, màu sắc hoặc cả hai. Hình ảnh trước lúc áp LUT Hình ảnh sau lúc áp LUT Dù các phép chuyển đổi màu sắc của một LUT có thể xuất hiện ở nhiều dạng thức không giống nhau, và được vận dụng theo nhiều cách, nhưng tất cả các LUT đều tuân thủ một số đặc trưng cơ bản sau LUT ra đời dựa trên ý tưởng về việc lấy mẫu. Thay vì lưu trữ các trị giá đầu ra cho mọi trị giá đầu vào có thể, LUT lấy và sửa đổi các mẫu ở các khoảng cách đều đặn và sử dụng một công thức toán học để ước tính các trị giá ở giữa. Điều này tạo điều kiện cho nó giữ được dung lượng file nhỏ, và quá trình xử lý được tổ chức nhẹ nhõm hơn, có thể tạo ra hình ảnh gần như tương đương với hình ảnh được chuyển đổi bằng cách đọc và thao tác trên từng điểm ảnh. LUT mang tính tự động. LUT ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì vào, và có thể được áp vào 1000 shot nhanh như thể áp vào một shot. Nếu sử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán và hiệu quả hơn rất nhiều so với việc làm thủ công LUT ko thông minh. Ngoài việc ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì, thì LUT cũng ko có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta ko thể nói được là hình ảnh mong đợi sẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất kỳ thứ gì cụ thể nhưng chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải tới chỗ nó chứ nó ko tới chỗ chúng ta. Vì sao lại có quá nhiều nhầm lẫn và tranh cãi xung quanh LUT và cách sử dụng chúng? Mặc dù khái niệm về LUT là rất đơn giản, nhưng việc triển khai nó vào thực tiễn thứ tự làm việc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một tí. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo không giống nhau, và để tìm ra ứng dụng thích hợp với các yêu cầu cụ thể của bạn yêu cầu bạn phải hiểu biết một tí. Ngoài ra, kể cả lúc LUT tuyên bố là thích hợp với nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó ko chuẩn xác về mặt kỹ thuật, gây khó chịu về mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một số liên kết của 3 yếu tố trên. Để làm rõ mọi thứ, chúng ta sẽ cùng phân tích các tính chất cơ bản, ứng dụng và các giới hạn của LUT, tìm hiểu về các ứng dụng trong toàn cầu thực và chốt lại với một checklist nhưng bạn có thể dùng để sử dụng LUT một cách hiệu quả hơn trong workflow của bạn. Các tính chất của một LUT Độ sâu Về cấu trúc cơ bản của chúng, LUT được phân thành hai mục cơ bản 1D và 3D. Các LUT 1D Như cái tên của nó ám chỉ, các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục duy nhất thang màu xám từ điểm đen tuyệt đối tới điểm trắng thuần túy. Thao tác này thường được mô tả như một luma vs. luma curve, tương đương với phương tiện curve trong các thành phầm của Adobe, DaVinci Resolve, và nhiều ứng dụng/chương trình khác. Một 1D curve lấy mẫu theo các khoảng đều đặn trên phạm vi tông màu của hình ảnh và sửa đổi các trị giá đã được lấy mẫu để tạo sự thay đổi trong độ tương phản. Các LUT 1D ko có khả năng thao túng màu sắc một cách trực tiếp, bởi vì chúng chỉ thấy các sắc thái của màu xám. Một số LUT 1D thực sự chứa 3 đường cong riêng lẻ của các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh, nhưng các đường cong này ko biết về sự tồn tại của nhau và ko thể tương tác với nhau để có thể tạo ra những sự thay đổi màu sắc riêng lẻ hoặc các hiệu ứng thứ cấp khác. Các LUT 1D thường được dùng để thực hiện điều chỉnh độ tương phản một cách thông minh hoặc một biển đổi gamma kỹ thuật như từ Cineon sang Linear. Các LUT 3D Trong lúc các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục, các LUT 3D thao túng chúng dọc theo 3 trục đại diện cho các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh. Chúng nhìn ở đầy đủ màu sắc và có thể thực hiện các điều chỉnh phức tạp cho màu sắc và độ bão hòa cả trên toàn thể lẫn một phần của hình ảnh. Các LUT 3D được hiển thị tốt nhất dưới dạng một khối lập phương, với các chiều của nó đại diện cho màu đỏ, xanh lá và xanh dương tương ứng với các mặt trên khối lập phương đó. Các LUT 3D lấy mẫu của hình ảnh đầu vào theo các khoảng đều đặn được vẽ trong toàn thể khối. Số lượng mẫu được lấy do kích thước của LUT quyết định – chúng ta sẽ nói tới điều này ở phần sau. Các trị giá sau lúc được lấy mẫu sẽ được sửa đổi tùy thuộc vào các trị giá bên trong của LUT. Các trị giá rơi vào giữa các điểm mẫu được nội suy, có tức là ứng dụng áp LUT sẽ ước tính các điểm “ở giữa” này dựa trên một công thức toán học. Được hoàn thành một cách chuẩn xác, nó mang lại một kết quả trực quan ko thể phân biệt được từ một trong mọi điểm ảnh được lấy mẫu và xử lý, yêu cầu sức mạnh xử lý cao và kích thước tệp lớn. Kích thước Như chúng ta đã thảo luận ở trên, LUT chuyển đổi hình ảnh bằng cách lấy mẫu và sửa đổi các trị giá điểm ảnh dựa theo các khoảng cách đều đặn, và sử dụng toán học để ước tính các trị giá ở giữa các khoảng này. Vì vậy kích thước của LUT chỉ đơn giản là số lượng mẫu nhưng nó đọc và sửa đổi. Một LUT 1D thông thường có kích thước trong vòng từ 1024 và 65 536 tùy thuộc vào ứng dụng của nó. Các LUT 3D thường có 17 tới 33 điểm mẫu trên mỗi trục, số mẫu rơi vào khoảng 4913 và 35937. Nói chung, nhiều mẫu hơn có tức là việc chuyển đổi được tổ chức cụ thể và chuẩn xác hơn, nhưng có một số điểm bùng phát trong quá khứ làm tăng kích thước file và nhu cầu xử lý nhưng ko đem lại bất kỳ cải thiện nào về mặt hình ảnh. LUT có thể được tăng số lượng mẫu dẫn tới tăng kích thước file, giống như từ một khối lập phương 17 điểm lên một khối lập phương 33 điểm, nhưng cũng giống như chuyển đổi hình ảnh SD lên HD, bạn ko thực sự làm tăng chất lượng hình ảnh. Input gamma/gamut Các LUT ko có cách nào để biết gamma hoặc gamut của hình ảnh đầu vào, thậm chí ko có khả năng dự đoán. Chúng được xây dựng dựa trên một cặp gamma/gamut cụ thể, ví dụ Arri LogC/Arri Wide Color Gamut. Điều này trình bày một trong những điểm dễ gây nhầm lẫn nhất lúc triển khải LUT. Người dùng cuối cần phải hiểu rằng LUT ko chỉ có một nhu cầu đầu vào cụ thể, nhưng họ còn cần phải xác định các nhu cầu đó là gì. Điều khó chịu là việc xác định nó ko hề dễ dàng. Nếu tác giả của LUT ko nói cho người dùng biết hoặc ghi chú về thông tin này bên trong LUT, chúng ta đành phải đoán mò. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về độ sáng, cũng như việc sai lệch vị trí một cách tinh xảo, như là các nhân vật nhân tạo thường ko được chú ý tới cho tới lúc nó trở thành quá muộn, hoặc cắt mất phần highlight hoặc shadow. Output gamma/gamut Cũng như việc LUT ko có cách nào chứa được nhiều hơn một ko gian màu đầu vào, gamma và gamut đầu ra của nó cũng đã được khóa cứng. Ví dụ, một LUT có thể nhận một video LogC đầu vào và xuất ra Rec 709, ko thể được điều chỉnh để thành đầu ra P3 cho máy chiếu rạp. Xem thêm Máu Báo Thai Là Gì – Máu Báo Có Thai Sẽ Xuất Hiện Lúc Nào Kể cả nếu bạn phân phối cho LUT gamma và gamut đầu vào chuẩn xác, thì vẫn chưa chắc đã có thích hợp với nhu cầu của bạn nếu đầu ra của nó ko tương thích với workflow của bạn. Như với phía đầu vào, ko biết đầu ra của LUT là gì thì cũng tệ như việc biết vững chắc rằng nó sai. Để nhấn mạnh rằng Việc triển khai một LUT cụ thể buộc bạn phải đoán hoặc bù, bạn cần dành một tí thời kì để giám định liệu LUT này hoặc bất kỳ thứ gì khác có phải là phương tiện thích hợp cho việc nhưng bạn đang làm hay ko. Các ứng dụng của LUT Xét về cách sử dụng, có ba danh mục LUT chủ yếu kỹ thuật, thông minh và lai. Việc hiểu về những ứng dụng khác lạ này ko phải là điều gì đó quá mang tính học thuật; điều quan trọng là triển khai LUT vào workflow của bạn một cách thành công. LUT kỹ thuật Một LUT kỹ thuật tạo một hoặc nhiều quá trình thông dịch toán học chuẩn xác giữa hình ảnh tiêu chuẩn đã được thiết lập, ko có thao tác chủ quan nào được thêm vào. Một vài ví dụ Một LUT chuyển một gamma curve của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính. Một LUT chuyển một gamut của hình ảnh từ Rec 709 sang P3. Một LUT chuyển điểm trắng của hình ảnh thành 6500K tới 6000K. LUT kỹ thuật thỉnh thoảng cũng xuất hiện dưới dạng LUT hiệu chuẩn, được xây dựng để đưa đặc tính hiển thị màu sắc của một màn hình cụ thể để thích hợp với một chuẩn được nhắm tới. LUT kỹ thuật quan trọng là độ chuẩn xác, ko phải tính thẩm mỹ. Chúng có thể được triển khai một cách thông minh, nhưng điều này có tức là bạn đang vận dụng phương tiện này cho một mục tiêu nhưng nó ko được xây dựng hoặc thử nghiệm cho. LUT thông minh LUT thông minh được tạo ra nhằm mục tiêu phân phối một hoặc nhiều điều chỉnh về mặt thẩm mỹ cho các cảnh quay của bạn, nhưng ko cần quan tâm đặc trưng tới tính chuẩn xác về mặt kỹ thuật. Một số ví dụ Một LUT mô phỏng quá trình “bleach bypass” trong phòng thí nghiệm. Một LUT làm cho một hoặc nhiều sự xoay chuyển trong màu sắc để có được bảng màu hài hòa. Một LUT “làm dịu” tone màu da bằng cách nén các màu gần đó. Điều quan trọng cần phải xem xét là dù các thao tác nội bộ của LUT thông minh có thể mang tính chủ quan, nhưng nó vẫn có phương pháp đúng và sai trong quá trình triển khai nó, đáng chú ý nhất là gamma/gamut đầu vào và đầu ra. Cũng như tất cả các LUT, bạn phải phân phối cho nó thứ nó muốn và biết được nó sẽ cho ra thứ gì. LUT lai. LUT lai bao gồm cả các thao tác thông minh và kỹ thuật. Các nhà sản xuất phân phối LUT máy quay như LogC to Rec709 của Arri là một ví dụ tiêu biểu, vì họ ko chỉ tạo ra một chuyển đổi kỹ thuật, nhưng còn một số thao tác mang tính chủ quan khác, bao gồm highlight roll-off và saturation mapping. Trên thực tiễn, các khía cạnh chủ quan này trong LUT của Arri đã đóng một vai trò rất lớn trong thành công của hệ thống máy quay Alexa. Vì sao? Bởi vì ko giống như LUT của các nhà sản xuất khác, nó luôn giúp tạo ra những hình ảnh thích mắt, tinh tế như phim, mặc dù hoàn toàn tách biệt. Ko giống như LUT kỹ thuật, LUT máy quay đại diện cho một giải pháp cụ thể cho việc chuyển đổi hình ảnh của bạn, nhưng ko phải là giải pháp duy nhất. Trái lại, một LUT kỹ thuật, ví dụ như loại chuyển gamma của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính, chỉ có thể có một dạng. Như bạn có thể thấy, các ứng dụng này có thể trùng nhau, nhưng chúng ko thể thay thế cho nhau. Việc ứng dụng một LUT ko tương đồng với mục tiêu nhưng nó được làm ra hầu như lúc nào cũng sẽ dẫn tới những hậu quả ko lường trước được. Các ví dụ thực tiễn Hãy cùng xem xét một số ví dụ về việc áp LUT vô tội vạ. Thay đổi các proxy cho dựng phim Trong quá trình sản xuất, một số người thường có thói quen “nướng” bake LUT thẳng vào các proxy dành cho dựng phim tức là áp luôn LUT vào footage trong quá trình record. Dù việc thuê một colorist chỉnh màu toàn thể các footage ở định dạng raw là ko khả thi và cũng ko hiệu quả về mặt chi phí, nhưng dữ liệu cần được thực hiện để hiển thị và xem trong quá trình dựng. LUT thích hợp có thể thực hiện nhiệm vụ này một cách tự động, và chỉ cần được thả vào hệ thống xử lý trước lúc render. Một số viên chức sản xuất triển khai các LUT thuần túy kỹ thuật cho mục tiêu này, mặc dù vậy một số khác sử dụng LUT lai giúp tạo ra một look cho hình ảnh kế bên việc chuyển đổi chuẩn xác gamma và gamut của footage. Look do LUT tạo ra trong DI Với tư cách là một colorist, tôi hầu như luôn tự làm một LUT từ look nhưng tôi đã tạo ra vào cuối quá trình xử lý của mình, để làm một bản lưu kỹ thuật số, giúp tác phẩm của tôi có độ tương phản và color palette tương đồng. Điều này có tức là tôi phải dành ít thời kì hơn để thực hiện lại các thao tác trên mỗi shot, và có nhiều thời kì hơn để khắc phục các nhu cầu riêng của mỗi shot. Đây có thể là một LUT thuần túy thông minh, hoặc một LUT lai chứa cả look và chuyển đổi kỹ thuật. Lúc LUT trở thành điều sai trái Người sử dụng Canon, Sony và các máy quay định dạng log khác nhận thấy rằng họ thường có được hình ảnh đẹp hơn lúc dùng LUT Arri LogC to Rec709 so với lúc dùng LUT do nhà sản xuất của họ phân phối. Đây là một ví dụ tốt về việc tri thức ko đầy đủ dẫn tới một sự thỏa hiệp ko mong muốn. Ko có lý do gì nhưng bạn ko thể dùng LUT của Arri vì những phẩm chất chủ quan của nó, bất kể footage của bạn, nhưng nó yêu cầu bạn phải thực hiện một bước nữa một chuyển đổi ngược từ gamma và gamut của máy quay nhưng bạn dùng sang gamma và gamut nhưng LUT mong đợi. Việc chuyển đổi này có thể thực hiện được bằng các thêm một LUT kỹ thuật. Nếu ko có nó, bạn sẽ đương đầu với nguy cơ xuất hiện các tín hiệu tác động từ con người, màu sắc ko tự nhiên, các vùng highlight và/hoặc shadow bị mất cụ thể. Các giới hạn của LUT Việc triển khai LUT một cách thành công có nghĩa bạn ko chỉ phải hiểu cách sử dụng phương tiện này, nhưng còn phải hiểu là liệu bạn có nên dùng nó hay ko. Hiện giờ, chúng tôi đã nói tới một số tính năng thực tiễn của LUT trong workflow của chúng ta, hãy điểm qua một số điều nhưng LUT ko làm được. Như chúng ta đã thảo luận, LUT khá là kén. Nếu bạn ko cho nó đầu vào nhưng chúng muốn, hoặc ko biết chúng muốn gì, gần như vững chắc là bạn sẽ thu được những kết quả thất thường. LUT mang tính phá hoại, theo hai cách Trước nhất, tính năng của chúng dựa trên việc lấy mẫu có tức là chúng ko thể được đảo ngược hoàn toàn, bởi vì chúng ko được vận dụng xuất sắc. Các điểm lấy mẫu chính được phân tính và sửa đổi, các khoảng trống được điền bằng ước tính toán học. Thứ hai, bất kỳ trị giá nào nằm ngoài phạm vi của bảng sẽ bị cắt bớt, điều này có thể dẫn tới việc mất cụ thể trong vùng highlight hoặc shadow. Mỗi LUT là một cái “hộp đen”. Kể cả lúc bạn biết gamma/gamut đầu vào, gamma/gamut đầu ra, và ứng dụng thích hợp, thì bạn cũng ko thể nói là LUT đó tốt hay ko. Chúng đều như nhau cho tới lúc chúng được triển khai, và thậm chí kể cả lúc đó bạn cũng chưa thể thấy ngay vấn đề. Phương pháp đáng tin tưởng duy nhất để xây dựng lòng tin và sự thân thuộc đối với một LUT là rà soát một cách căng thẳng dành thời kì để áp nó lên nhiều hình ảnh không giống nhau và xem các nó xử lý chúng. Kết luận Xin chúc mừng, nếu bạn đã đọc tới đây, bạn đã biết rất nhiều về LUT. Dù chưa thực sự là chuyên gia nhưng tôi kỳ vọng rằng tôi đã có thể lấp đầy chỗ trống về LUT hoặc đánh bật một số khái niệm sai trái. Chúng tôi đã làm rõ vấn đề này một cách khá cụ thể và sau lúc đọc bài viết này, bạn có gì phải sợ hãi về LUT nữa cả. Chúng là một phương tiện lạ mắt với một vai trò có trị giá trong hồ hết các workflow hậu kỳ ngày nay. Xem thêm Tết Là Gì – Tết Cổ Truyền Việt Nam Hãy kết thúc bài viết này với một danh sách những điều bạn cần nhớ để triển khai LUT vào workflow một cách thành công – Liệu việc này thích hợp dùng LUT hơn công việc mang tính lặp lại, tự động hay thích hợp với người xử lý hơn công việc yêu cầu khả năng thích ứng cao, cần tương tác nhiều và mang tính chủ quan? – Đây có phải là LUT thích hợp cho việc này ko? – Tôi có hiểu các yêu cầu về hình ảnh đầu vào và định hình dáng ảnh đầu ra của LUT này ko? – Tôi có đang sử dụng LUT này với ứng dụng thích hợp với nó hay ko? – Tôi đã rà soát nó kỹ lưỡng hay chưa? Giờ thì, từ những gì bạn đã học được, hãy mở màn sử dụng LUT vào các dự án của mình một cách thông minh. Workflow của bạn và các thành viên trong nhóm sẽ rất hàm ân bạn vì điều này. Nguồn Pixel Factory sưu tầm và biên dịch [rule_{ruleNumber}] lút cán nghĩa là gì [rule_3_plain] lút cán nghĩa là gì Tác giả Cullen Kelly Nếu bạn đã dành ít nhất 10 phút trong phòng hậu kỳ trong vòng vài năm qua, thì bạn hẳn đã nghe về một thuật ngữ là “LUT”. Nhưng cũng giống như hàng tá thậm chí là hàng trăm từ viết tắt khác được sử dụng trong ngành này, ý nghĩa của thuật ngữ này ko phải lúc nào cũng rõ ràng với mọi người. Đang xem Lút cán tức là gì Nhưng ngay cả lúc bạn biết LUT là gì, có thể bạn chưa biết chuẩn xác làm thế nào để sử dụng chúng cho đúng nhất, lợi ích và giới hạn của chúng là gì. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình diễn mọi thứ nhưng bạn cần biết về LUT, từ các cơ bản kỹ thuật tới việc làm thế nào để sử dụng chúng một cách chuẩn xác, cùng những lời khuyên hàng đầu có khả năng giúp tăng vận tốc và xúc tiến sự thông minh cho workflow của bạn. LUT là gì? LUT là viết tắt của Lookup Table bảng tra cứu, một danh sách các trị giá số được sử dụng để chuyển đổi độ tương phản và/hoặc màu sắc của một hình ảnh. Về cơ bản thìa là tương tự. Một tập trung các trị giá được lấy mẫu từ hình ảnh đầu vào, và các trị giá này được sửa đổi theo các số được lưu trong bảng. Điều này dẫn tới việc thay đổi trong độ tương phản, màu sắc hoặc cả hai. Hình ảnh trước lúc áp LUT Hình ảnh sau lúc áp LUT Dù các phép chuyển đổi màu sắc của một LUT có thể xuất hiện ở nhiều dạng thức không giống nhau, và được vận dụng theo nhiều cách, nhưng tất cả các LUT đều tuân thủ một số đặc trưng cơ bản sau LUT ra đời dựa trên ý tưởng về việc lấy mẫu. Thay vì lưu trữ các trị giá đầu ra cho mọi trị giá đầu vào có thể, LUT lấy và sửa đổi các mẫu ở các khoảng cách đều đặn và sử dụng một công thức toán học để ước tính các trị giá ở giữa. Điều này tạo điều kiện cho nó giữ được dung lượng file nhỏ, và quá trình xử lý được tổ chức nhẹ nhõm hơn, có thể tạo ra hình ảnh gần như tương đương với hình ảnh được chuyển đổi bằng cách đọc và thao tác trên từng điểm ảnh. LUT mang tính tự động. LUT ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì vào, và có thể được áp vào 1000 shot nhanh như thể áp vào một shot. Nếu sử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán và hiệu quả hơn rất nhiều so với việc làm thủ công LUT ko thông minh. Ngoài việc ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì, thì LUT cũng ko có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta ko thể nói được là hình ảnh mong đợi sẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất kỳ thứ gì cụ thể nhưng chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải tới chỗ nó chứ nó ko tới chỗ chúng ta. Vì sao lại có quá nhiều nhầm lẫn và tranh cãi xung quanh LUT và cách sử dụng chúng? Mặc dù khái niệm về LUT là rất đơn giản, nhưng việc triển khai nó vào thực tiễn thứ tự làm việc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một tí. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo không giống nhau, và để tìm ra ứng dụng thích hợp với các yêu cầu cụ thể của bạn yêu cầu bạn phải hiểu biết một tí. Ngoài ra, kể cả lúc LUT tuyên bố là thích hợp với nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó ko chuẩn xác về mặt kỹ thuật, gây khó chịu về mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một số liên kết của 3 yếu tố trên. Để làm rõ mọi thứ, chúng ta sẽ cùng phân tích các tính chất cơ bản, ứng dụng và các giới hạn của LUT, tìm hiểu về các ứng dụng trong toàn cầu thực và chốt lại với một checklist nhưng bạn có thể dùng để sử dụng LUT một cách hiệu quả hơn trong workflow của bạn. Các tính chất của một LUT Độ sâu Về cấu trúc cơ bản của chúng, LUT được phân thành hai mục cơ bản 1D và 3D. Các LUT 1D Như cái tên của nó ám chỉ, các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục duy nhất thang màu xám từ điểm đen tuyệt đối tới điểm trắng thuần túy. Thao tác này thường được mô tả như một luma vs. luma curve, tương đương với phương tiện curve trong các thành phầm của Adobe, DaVinci Resolve, và nhiều ứng dụng/chương trình khác. Một 1D curve lấy mẫu theo các khoảng đều đặn trên phạm vi tông màu của hình ảnh và sửa đổi các trị giá đã được lấy mẫu để tạo sự thay đổi trong độ tương phản. Các LUT 1D ko có khả năng thao túng màu sắc một cách trực tiếp, bởi vì chúng chỉ thấy các sắc thái của màu xám. Một số LUT 1D thực sự chứa 3 đường cong riêng lẻ của các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh, nhưng các đường cong này ko biết về sự tồn tại của nhau và ko thể tương tác với nhau để có thể tạo ra những sự thay đổi màu sắc riêng lẻ hoặc các hiệu ứng thứ cấp khác. Các LUT 1D thường được dùng để thực hiện điều chỉnh độ tương phản một cách thông minh hoặc một biển đổi gamma kỹ thuật như từ Cineon sang Linear. Các LUT 3D Trong lúc các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục, các LUT 3D thao túng chúng dọc theo 3 trục đại diện cho các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh. Chúng nhìn ở đầy đủ màu sắc và có thể thực hiện các điều chỉnh phức tạp cho màu sắc và độ bão hòa cả trên toàn thể lẫn một phần của hình ảnh. Các LUT 3D được hiển thị tốt nhất dưới dạng một khối lập phương, với các chiều của nó đại diện cho màu đỏ, xanh lá và xanh dương tương ứng với các mặt trên khối lập phương đó. Các LUT 3D lấy mẫu của hình ảnh đầu vào theo các khoảng đều đặn được vẽ trong toàn thể khối. Số lượng mẫu được lấy do kích thước của LUT quyết định – chúng ta sẽ nói tới điều này ở phần sau. Các trị giá sau lúc được lấy mẫu sẽ được sửa đổi tùy thuộc vào các trị giá bên trong của LUT. Các trị giá rơi vào giữa các điểm mẫu được nội suy, có tức là ứng dụng áp LUT sẽ ước tính các điểm “ở giữa” này dựa trên một công thức toán học. Được hoàn thành một cách chuẩn xác, nó mang lại một kết quả trực quan ko thể phân biệt được từ một trong mọi điểm ảnh được lấy mẫu và xử lý, yêu cầu sức mạnh xử lý cao và kích thước tệp lớn. Kích thước Như chúng ta đã thảo luận ở trên, LUT chuyển đổi hình ảnh bằng cách lấy mẫu và sửa đổi các trị giá điểm ảnh dựa theo các khoảng cách đều đặn, và sử dụng toán học để ước tính các trị giá ở giữa các khoảng này. Vì vậy kích thước của LUT chỉ đơn giản là số lượng mẫu nhưng nó đọc và sửa đổi. Một LUT 1D thông thường có kích thước trong vòng từ 1024 và 65 536 tùy thuộc vào ứng dụng của nó. Các LUT 3D thường có 17 tới 33 điểm mẫu trên mỗi trục, số mẫu rơi vào khoảng 4913 và 35937. Nói chung, nhiều mẫu hơn có tức là việc chuyển đổi được tổ chức cụ thể và chuẩn xác hơn, nhưng có một số điểm bùng phát trong quá khứ làm tăng kích thước file và nhu cầu xử lý nhưng ko đem lại bất kỳ cải thiện nào về mặt hình ảnh. LUT có thể được tăng số lượng mẫu dẫn tới tăng kích thước file, giống như từ một khối lập phương 17 điểm lên một khối lập phương 33 điểm, nhưng cũng giống như chuyển đổi hình ảnh SD lên HD, bạn ko thực sự làm tăng chất lượng hình ảnh. Input gamma/gamut Các LUT ko có cách nào để biết gamma hoặc gamut của hình ảnh đầu vào, thậm chí ko có khả năng dự đoán. Chúng được xây dựng dựa trên một cặp gamma/gamut cụ thể, ví dụ Arri LogC/Arri Wide Color Gamut. Điều này trình bày một trong những điểm dễ gây nhầm lẫn nhất lúc triển khải LUT. Người dùng cuối cần phải hiểu rằng LUT ko chỉ có một nhu cầu đầu vào cụ thể, nhưng họ còn cần phải xác định các nhu cầu đó là gì. Điều khó chịu là việc xác định nó ko hề dễ dàng. Nếu tác giả của LUT ko nói cho người dùng biết hoặc ghi chú về thông tin này bên trong LUT, chúng ta đành phải đoán mò. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về độ sáng, cũng như việc sai lệch vị trí một cách tinh xảo, như là các nhân vật nhân tạo thường ko được chú ý tới cho tới lúc nó trở thành quá muộn, hoặc cắt mất phần highlight hoặc shadow. Output gamma/gamut Cũng như việc LUT ko có cách nào chứa được nhiều hơn một ko gian màu đầu vào, gamma và gamut đầu ra của nó cũng đã được khóa cứng. Ví dụ, một LUT có thể nhận một video LogC đầu vào và xuất ra Rec 709, ko thể được điều chỉnh để thành đầu ra P3 cho máy chiếu rạp. Xem thêm Máu Báo Thai Là Gì – Máu Báo Có Thai Sẽ Xuất Hiện Lúc Nào Kể cả nếu bạn phân phối cho LUT gamma và gamut đầu vào chuẩn xác, thì vẫn chưa chắc đã có thích hợp với nhu cầu của bạn nếu đầu ra của nó ko tương thích với workflow của bạn. Như với phía đầu vào, ko biết đầu ra của LUT là gì thì cũng tệ như việc biết vững chắc rằng nó sai. Để nhấn mạnh rằng Việc triển khai một LUT cụ thể buộc bạn phải đoán hoặc bù, bạn cần dành một tí thời kì để giám định liệu LUT này hoặc bất kỳ thứ gì khác có phải là phương tiện thích hợp cho việc nhưng bạn đang làm hay ko. Các ứng dụng của LUT Xét về cách sử dụng, có ba danh mục LUT chủ yếu kỹ thuật, thông minh và lai. Việc hiểu về những ứng dụng khác lạ này ko phải là điều gì đó quá mang tính học thuật; điều quan trọng là triển khai LUT vào workflow của bạn một cách thành công. LUT kỹ thuật Một LUT kỹ thuật tạo một hoặc nhiều quá trình thông dịch toán học chuẩn xác giữa hình ảnh tiêu chuẩn đã được thiết lập, ko có thao tác chủ quan nào được thêm vào. Một vài ví dụ Một LUT chuyển một gamma curve của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính. Một LUT chuyển một gamut của hình ảnh từ Rec 709 sang P3. Một LUT chuyển điểm trắng của hình ảnh thành 6500K tới 6000K. LUT kỹ thuật thỉnh thoảng cũng xuất hiện dưới dạng LUT hiệu chuẩn, được xây dựng để đưa đặc tính hiển thị màu sắc của một màn hình cụ thể để thích hợp với một chuẩn được nhắm tới. LUT kỹ thuật quan trọng là độ chuẩn xác, ko phải tính thẩm mỹ. Chúng có thể được triển khai một cách thông minh, nhưng điều này có tức là bạn đang vận dụng phương tiện này cho một mục tiêu nhưng nó ko được xây dựng hoặc thử nghiệm cho. LUT thông minh LUT thông minh được tạo ra nhằm mục tiêu phân phối một hoặc nhiều điều chỉnh về mặt thẩm mỹ cho các cảnh quay của bạn, nhưng ko cần quan tâm đặc trưng tới tính chuẩn xác về mặt kỹ thuật. Một số ví dụ Một LUT mô phỏng quá trình “bleach bypass” trong phòng thí nghiệm. Một LUT làm cho một hoặc nhiều sự xoay chuyển trong màu sắc để có được bảng màu hài hòa. Một LUT “làm dịu” tone màu da bằng cách nén các màu gần đó. Điều quan trọng cần phải xem xét là dù các thao tác nội bộ của LUT thông minh có thể mang tính chủ quan, nhưng nó vẫn có phương pháp đúng và sai trong quá trình triển khai nó, đáng chú ý nhất là gamma/gamut đầu vào và đầu ra. Cũng như tất cả các LUT, bạn phải phân phối cho nó thứ nó muốn và biết được nó sẽ cho ra thứ gì. LUT lai. LUT lai bao gồm cả các thao tác thông minh và kỹ thuật. Các nhà sản xuất phân phối LUT máy quay như LogC to Rec709 của Arri là một ví dụ tiêu biểu, vì họ ko chỉ tạo ra một chuyển đổi kỹ thuật, nhưng còn một số thao tác mang tính chủ quan khác, bao gồm highlight roll-off và saturation mapping. Trên thực tiễn, các khía cạnh chủ quan này trong LUT của Arri đã đóng một vai trò rất lớn trong thành công của hệ thống máy quay Alexa. Vì sao? Bởi vì ko giống như LUT của các nhà sản xuất khác, nó luôn giúp tạo ra những hình ảnh thích mắt, tinh tế như phim, mặc dù hoàn toàn tách biệt. Ko giống như LUT kỹ thuật, LUT máy quay đại diện cho một giải pháp cụ thể cho việc chuyển đổi hình ảnh của bạn, nhưng ko phải là giải pháp duy nhất. Trái lại, một LUT kỹ thuật, ví dụ như loại chuyển gamma của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính, chỉ có thể có một dạng. Như bạn có thể thấy, các ứng dụng này có thể trùng nhau, nhưng chúng ko thể thay thế cho nhau. Việc ứng dụng một LUT ko tương đồng với mục tiêu nhưng nó được làm ra hầu như lúc nào cũng sẽ dẫn tới những hậu quả ko lường trước được. Các ví dụ thực tiễn Hãy cùng xem xét một số ví dụ về việc áp LUT vô tội vạ. Thay đổi các proxy cho dựng phim Trong quá trình sản xuất, một số người thường có thói quen “nướng” bake LUT thẳng vào các proxy dành cho dựng phim tức là áp luôn LUT vào footage trong quá trình record. Dù việc thuê một colorist chỉnh màu toàn thể các footage ở định dạng raw là ko khả thi và cũng ko hiệu quả về mặt chi phí, nhưng dữ liệu cần được thực hiện để hiển thị và xem trong quá trình dựng. LUT thích hợp có thể thực hiện nhiệm vụ này một cách tự động, và chỉ cần được thả vào hệ thống xử lý trước lúc render. Một số viên chức sản xuất triển khai các LUT thuần túy kỹ thuật cho mục tiêu này, mặc dù vậy một số khác sử dụng LUT lai giúp tạo ra một look cho hình ảnh kế bên việc chuyển đổi chuẩn xác gamma và gamut của footage. Look do LUT tạo ra trong DI Với tư cách là một colorist, tôi hầu như luôn tự làm một LUT từ look nhưng tôi đã tạo ra vào cuối quá trình xử lý của mình, để làm một bản lưu kỹ thuật số, giúp tác phẩm của tôi có độ tương phản và color palette tương đồng. Điều này có tức là tôi phải dành ít thời kì hơn để thực hiện lại các thao tác trên mỗi shot, và có nhiều thời kì hơn để khắc phục các nhu cầu riêng của mỗi shot. Đây có thể là một LUT thuần túy thông minh, hoặc một LUT lai chứa cả look và chuyển đổi kỹ thuật. Lúc LUT trở thành điều sai trái Người sử dụng Canon, Sony và các máy quay định dạng log khác nhận thấy rằng họ thường có được hình ảnh đẹp hơn lúc dùng LUT Arri LogC to Rec709 so với lúc dùng LUT do nhà sản xuất của họ phân phối. Đây là một ví dụ tốt về việc tri thức ko đầy đủ dẫn tới một sự thỏa hiệp ko mong muốn. Ko có lý do gì nhưng bạn ko thể dùng LUT của Arri vì những phẩm chất chủ quan của nó, bất kể footage của bạn, nhưng nó yêu cầu bạn phải thực hiện một bước nữa một chuyển đổi ngược từ gamma và gamut của máy quay nhưng bạn dùng sang gamma và gamut nhưng LUT mong đợi. Việc chuyển đổi này có thể thực hiện được bằng các thêm một LUT kỹ thuật. Nếu ko có nó, bạn sẽ đương đầu với nguy cơ xuất hiện các tín hiệu tác động từ con người, màu sắc ko tự nhiên, các vùng highlight và/hoặc shadow bị mất cụ thể. Các giới hạn của LUT Việc triển khai LUT một cách thành công có nghĩa bạn ko chỉ phải hiểu cách sử dụng phương tiện này, nhưng còn phải hiểu là liệu bạn có nên dùng nó hay ko. Hiện giờ, chúng tôi đã nói tới một số tính năng thực tiễn của LUT trong workflow của chúng ta, hãy điểm qua một số điều nhưng LUT ko làm được. Như chúng ta đã thảo luận, LUT khá là kén. Nếu bạn ko cho nó đầu vào nhưng chúng muốn, hoặc ko biết chúng muốn gì, gần như vững chắc là bạn sẽ thu được những kết quả thất thường. LUT mang tính phá hoại, theo hai cách Trước nhất, tính năng của chúng dựa trên việc lấy mẫu có tức là chúng ko thể được đảo ngược hoàn toàn, bởi vì chúng ko được vận dụng xuất sắc. Các điểm lấy mẫu chính được phân tính và sửa đổi, các khoảng trống được điền bằng ước tính toán học. Thứ hai, bất kỳ trị giá nào nằm ngoài phạm vi của bảng sẽ bị cắt bớt, điều này có thể dẫn tới việc mất cụ thể trong vùng highlight hoặc shadow. Mỗi LUT là một cái “hộp đen”. Kể cả lúc bạn biết gamma/gamut đầu vào, gamma/gamut đầu ra, và ứng dụng thích hợp, thì bạn cũng ko thể nói là LUT đó tốt hay ko. Chúng đều như nhau cho tới lúc chúng được triển khai, và thậm chí kể cả lúc đó bạn cũng chưa thể thấy ngay vấn đề. Phương pháp đáng tin tưởng duy nhất để xây dựng lòng tin và sự thân thuộc đối với một LUT là rà soát một cách căng thẳng dành thời kì để áp nó lên nhiều hình ảnh không giống nhau và xem các nó xử lý chúng. Kết luận Xin chúc mừng, nếu bạn đã đọc tới đây, bạn đã biết rất nhiều về LUT. Dù chưa thực sự là chuyên gia nhưng tôi kỳ vọng rằng tôi đã có thể lấp đầy chỗ trống về LUT hoặc đánh bật một số khái niệm sai trái. Chúng tôi đã làm rõ vấn đề này một cách khá cụ thể và sau lúc đọc bài viết này, bạn có gì phải sợ hãi về LUT nữa cả. Chúng là một phương tiện lạ mắt với một vai trò có trị giá trong hồ hết các workflow hậu kỳ ngày nay. Xem thêm Tết Là Gì – Tết Cổ Truyền Việt Nam Hãy kết thúc bài viết này với một danh sách những điều bạn cần nhớ để triển khai LUT vào workflow một cách thành công – Liệu việc này thích hợp dùng LUT hơn công việc mang tính lặp lại, tự động hay thích hợp với người xử lý hơn công việc yêu cầu khả năng thích ứng cao, cần tương tác nhiều và mang tính chủ quan? – Đây có phải là LUT thích hợp cho việc này ko? – Tôi có hiểu các yêu cầu về hình ảnh đầu vào và định hình dáng ảnh đầu ra của LUT này ko? – Tôi có đang sử dụng LUT này với ứng dụng thích hợp với nó hay ko? – Tôi đã rà soát nó kỹ lưỡng hay chưa? Giờ thì, từ những gì bạn đã học được, hãy mở màn sử dụng LUT vào các dự án của mình một cách thông minh. Workflow của bạn và các thành viên trong nhóm sẽ rất hàm ân bạn vì điều này. Nguồn Pixel Factory sưu tầm và biên dịch lút cán nghĩa là gì [rule_2_plain] lút cán nghĩa là gì [rule_2_plain] lút cán nghĩa là gì [rule_3_plain] lút cán nghĩa là gì Tác giả Cullen Kelly Nếu bạn đã dành ít nhất 10 phút trong phòng hậu kỳ trong vòng vài năm qua, thì bạn hẳn đã nghe về một thuật ngữ là “LUT”. Nhưng cũng giống như hàng tá thậm chí là hàng trăm từ viết tắt khác được sử dụng trong ngành này, ý nghĩa của thuật ngữ này ko phải lúc nào cũng rõ ràng với mọi người. Đang xem Lút cán tức là gì Nhưng ngay cả lúc bạn biết LUT là gì, có thể bạn chưa biết chuẩn xác làm thế nào để sử dụng chúng cho đúng nhất, lợi ích và giới hạn của chúng là gì. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình diễn mọi thứ nhưng bạn cần biết về LUT, từ các cơ bản kỹ thuật tới việc làm thế nào để sử dụng chúng một cách chuẩn xác, cùng những lời khuyên hàng đầu có khả năng giúp tăng vận tốc và xúc tiến sự thông minh cho workflow của bạn. LUT là gì? LUT là viết tắt của Lookup Table bảng tra cứu, một danh sách các trị giá số được sử dụng để chuyển đổi độ tương phản và/hoặc màu sắc của một hình ảnh. Về cơ bản thìa là tương tự. Một tập trung các trị giá được lấy mẫu từ hình ảnh đầu vào, và các trị giá này được sửa đổi theo các số được lưu trong bảng. Điều này dẫn tới việc thay đổi trong độ tương phản, màu sắc hoặc cả hai. Hình ảnh trước lúc áp LUT Hình ảnh sau lúc áp LUT Dù các phép chuyển đổi màu sắc của một LUT có thể xuất hiện ở nhiều dạng thức không giống nhau, và được vận dụng theo nhiều cách, nhưng tất cả các LUT đều tuân thủ một số đặc trưng cơ bản sau LUT ra đời dựa trên ý tưởng về việc lấy mẫu. Thay vì lưu trữ các trị giá đầu ra cho mọi trị giá đầu vào có thể, LUT lấy và sửa đổi các mẫu ở các khoảng cách đều đặn và sử dụng một công thức toán học để ước tính các trị giá ở giữa. Điều này tạo điều kiện cho nó giữ được dung lượng file nhỏ, và quá trình xử lý được tổ chức nhẹ nhõm hơn, có thể tạo ra hình ảnh gần như tương đương với hình ảnh được chuyển đổi bằng cách đọc và thao tác trên từng điểm ảnh. LUT mang tính tự động. LUT ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì vào, và có thể được áp vào 1000 shot nhanh như thể áp vào một shot. Nếu sử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán và hiệu quả hơn rất nhiều so với việc làm thủ công LUT ko thông minh. Ngoài việc ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì, thì LUT cũng ko có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta ko thể nói được là hình ảnh mong đợi sẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất kỳ thứ gì cụ thể nhưng chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải tới chỗ nó chứ nó ko tới chỗ chúng ta. Vì sao lại có quá nhiều nhầm lẫn và tranh cãi xung quanh LUT và cách sử dụng chúng? Mặc dù khái niệm về LUT là rất đơn giản, nhưng việc triển khai nó vào thực tiễn thứ tự làm việc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một tí. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo không giống nhau, và để tìm ra ứng dụng thích hợp với các yêu cầu cụ thể của bạn yêu cầu bạn phải hiểu biết một tí. Ngoài ra, kể cả lúc LUT tuyên bố là thích hợp với nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó ko chuẩn xác về mặt kỹ thuật, gây khó chịu về mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một số liên kết của 3 yếu tố trên. Để làm rõ mọi thứ, chúng ta sẽ cùng phân tích các tính chất cơ bản, ứng dụng và các giới hạn của LUT, tìm hiểu về các ứng dụng trong toàn cầu thực và chốt lại với một checklist nhưng bạn có thể dùng để sử dụng LUT một cách hiệu quả hơn trong workflow của bạn. Các tính chất của một LUT Độ sâu Về cấu trúc cơ bản của chúng, LUT được phân thành hai mục cơ bản 1D và 3D. Các LUT 1D Như cái tên của nó ám chỉ, các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục duy nhất thang màu xám từ điểm đen tuyệt đối tới điểm trắng thuần túy. Thao tác này thường được mô tả như một luma vs. luma curve, tương đương với phương tiện curve trong các thành phầm của Adobe, DaVinci Resolve, và nhiều ứng dụng/chương trình khác. Một 1D curve lấy mẫu theo các khoảng đều đặn trên phạm vi tông màu của hình ảnh và sửa đổi các trị giá đã được lấy mẫu để tạo sự thay đổi trong độ tương phản. Các LUT 1D ko có khả năng thao túng màu sắc một cách trực tiếp, bởi vì chúng chỉ thấy các sắc thái của màu xám. Một số LUT 1D thực sự chứa 3 đường cong riêng lẻ của các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh, nhưng các đường cong này ko biết về sự tồn tại của nhau và ko thể tương tác với nhau để có thể tạo ra những sự thay đổi màu sắc riêng lẻ hoặc các hiệu ứng thứ cấp khác. Các LUT 1D thường được dùng để thực hiện điều chỉnh độ tương phản một cách thông minh hoặc một biển đổi gamma kỹ thuật như từ Cineon sang Linear. Các LUT 3D Trong lúc các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục, các LUT 3D thao túng chúng dọc theo 3 trục đại diện cho các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh. Chúng nhìn ở đầy đủ màu sắc và có thể thực hiện các điều chỉnh phức tạp cho màu sắc và độ bão hòa cả trên toàn thể lẫn một phần của hình ảnh. Các LUT 3D được hiển thị tốt nhất dưới dạng một khối lập phương, với các chiều của nó đại diện cho màu đỏ, xanh lá và xanh dương tương ứng với các mặt trên khối lập phương đó. Các LUT 3D lấy mẫu của hình ảnh đầu vào theo các khoảng đều đặn được vẽ trong toàn thể khối. Số lượng mẫu được lấy do kích thước của LUT quyết định – chúng ta sẽ nói tới điều này ở phần sau. Các trị giá sau lúc được lấy mẫu sẽ được sửa đổi tùy thuộc vào các trị giá bên trong của LUT. Các trị giá rơi vào giữa các điểm mẫu được nội suy, có tức là ứng dụng áp LUT sẽ ước tính các điểm “ở giữa” này dựa trên một công thức toán học. Được hoàn thành một cách chuẩn xác, nó mang lại một kết quả trực quan ko thể phân biệt được từ một trong mọi điểm ảnh được lấy mẫu và xử lý, yêu cầu sức mạnh xử lý cao và kích thước tệp lớn. Kích thước Như chúng ta đã thảo luận ở trên, LUT chuyển đổi hình ảnh bằng cách lấy mẫu và sửa đổi các trị giá điểm ảnh dựa theo các khoảng cách đều đặn, và sử dụng toán học để ước tính các trị giá ở giữa các khoảng này. Vì vậy kích thước của LUT chỉ đơn giản là số lượng mẫu nhưng nó đọc và sửa đổi. Một LUT 1D thông thường có kích thước trong vòng từ 1024 và 65 536 tùy thuộc vào ứng dụng của nó. Các LUT 3D thường có 17 tới 33 điểm mẫu trên mỗi trục, số mẫu rơi vào khoảng 4913 và 35937. Nói chung, nhiều mẫu hơn có tức là việc chuyển đổi được tổ chức cụ thể và chuẩn xác hơn, nhưng có một số điểm bùng phát trong quá khứ làm tăng kích thước file và nhu cầu xử lý nhưng ko đem lại bất kỳ cải thiện nào về mặt hình ảnh. LUT có thể được tăng số lượng mẫu dẫn tới tăng kích thước file, giống như từ một khối lập phương 17 điểm lên một khối lập phương 33 điểm, nhưng cũng giống như chuyển đổi hình ảnh SD lên HD, bạn ko thực sự làm tăng chất lượng hình ảnh. Input gamma/gamut Các LUT ko có cách nào để biết gamma hoặc gamut của hình ảnh đầu vào, thậm chí ko có khả năng dự đoán. Chúng được xây dựng dựa trên một cặp gamma/gamut cụ thể, ví dụ Arri LogC/Arri Wide Color Gamut. Điều này trình bày một trong những điểm dễ gây nhầm lẫn nhất lúc triển khải LUT. Người dùng cuối cần phải hiểu rằng LUT ko chỉ có một nhu cầu đầu vào cụ thể, nhưng họ còn cần phải xác định các nhu cầu đó là gì. Điều khó chịu là việc xác định nó ko hề dễ dàng. Nếu tác giả của LUT ko nói cho người dùng biết hoặc ghi chú về thông tin này bên trong LUT, chúng ta đành phải đoán mò. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về độ sáng, cũng như việc sai lệch vị trí một cách tinh xảo, như là các nhân vật nhân tạo thường ko được chú ý tới cho tới lúc nó trở thành quá muộn, hoặc cắt mất phần highlight hoặc shadow. Output gamma/gamut Cũng như việc LUT ko có cách nào chứa được nhiều hơn một ko gian màu đầu vào, gamma và gamut đầu ra của nó cũng đã được khóa cứng. Ví dụ, một LUT có thể nhận một video LogC đầu vào và xuất ra Rec 709, ko thể được điều chỉnh để thành đầu ra P3 cho máy chiếu rạp. Xem thêm Máu Báo Thai Là Gì – Máu Báo Có Thai Sẽ Xuất Hiện Lúc Nào Kể cả nếu bạn phân phối cho LUT gamma và gamut đầu vào chuẩn xác, thì vẫn chưa chắc đã có thích hợp với nhu cầu của bạn nếu đầu ra của nó ko tương thích với workflow của bạn. Như với phía đầu vào, ko biết đầu ra của LUT là gì thì cũng tệ như việc biết vững chắc rằng nó sai. Để nhấn mạnh rằng Việc triển khai một LUT cụ thể buộc bạn phải đoán hoặc bù, bạn cần dành một tí thời kì để giám định liệu LUT này hoặc bất kỳ thứ gì khác có phải là phương tiện thích hợp cho việc nhưng bạn đang làm hay ko. Các ứng dụng của LUT Xét về cách sử dụng, có ba danh mục LUT chủ yếu kỹ thuật, thông minh và lai. Việc hiểu về những ứng dụng khác lạ này ko phải là điều gì đó quá mang tính học thuật; điều quan trọng là triển khai LUT vào workflow của bạn một cách thành công. LUT kỹ thuật Một LUT kỹ thuật tạo một hoặc nhiều quá trình thông dịch toán học chuẩn xác giữa hình ảnh tiêu chuẩn đã được thiết lập, ko có thao tác chủ quan nào được thêm vào. Một vài ví dụ Một LUT chuyển một gamma curve của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính. Một LUT chuyển một gamut của hình ảnh từ Rec 709 sang P3. Một LUT chuyển điểm trắng của hình ảnh thành 6500K tới 6000K. LUT kỹ thuật thỉnh thoảng cũng xuất hiện dưới dạng LUT hiệu chuẩn, được xây dựng để đưa đặc tính hiển thị màu sắc của một màn hình cụ thể để thích hợp với một chuẩn được nhắm tới. LUT kỹ thuật quan trọng là độ chuẩn xác, ko phải tính thẩm mỹ. Chúng có thể được triển khai một cách thông minh, nhưng điều này có tức là bạn đang vận dụng phương tiện này cho một mục tiêu nhưng nó ko được xây dựng hoặc thử nghiệm cho. LUT thông minh LUT thông minh được tạo ra nhằm mục tiêu phân phối một hoặc nhiều điều chỉnh về mặt thẩm mỹ cho các cảnh quay của bạn, nhưng ko cần quan tâm đặc trưng tới tính chuẩn xác về mặt kỹ thuật. Một số ví dụ Một LUT mô phỏng quá trình “bleach bypass” trong phòng thí nghiệm. Một LUT làm cho một hoặc nhiều sự xoay chuyển trong màu sắc để có được bảng màu hài hòa. Một LUT “làm dịu” tone màu da bằng cách nén các màu gần đó. Điều quan trọng cần phải xem xét là dù các thao tác nội bộ của LUT thông minh có thể mang tính chủ quan, nhưng nó vẫn có phương pháp đúng và sai trong quá trình triển khai nó, đáng chú ý nhất là gamma/gamut đầu vào và đầu ra. Cũng như tất cả các LUT, bạn phải phân phối cho nó thứ nó muốn và biết được nó sẽ cho ra thứ gì. LUT lai. LUT lai bao gồm cả các thao tác thông minh và kỹ thuật. Các nhà sản xuất phân phối LUT máy quay như LogC to Rec709 của Arri là một ví dụ tiêu biểu, vì họ ko chỉ tạo ra một chuyển đổi kỹ thuật, nhưng còn một số thao tác mang tính chủ quan khác, bao gồm highlight roll-off và saturation mapping. Trên thực tiễn, các khía cạnh chủ quan này trong LUT của Arri đã đóng một vai trò rất lớn trong thành công của hệ thống máy quay Alexa. Vì sao? Bởi vì ko giống như LUT của các nhà sản xuất khác, nó luôn giúp tạo ra những hình ảnh thích mắt, tinh tế như phim, mặc dù hoàn toàn tách biệt. Ko giống như LUT kỹ thuật, LUT máy quay đại diện cho một giải pháp cụ thể cho việc chuyển đổi hình ảnh của bạn, nhưng ko phải là giải pháp duy nhất. Trái lại, một LUT kỹ thuật, ví dụ như loại chuyển gamma của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính, chỉ có thể có một dạng. Như bạn có thể thấy, các ứng dụng này có thể trùng nhau, nhưng chúng ko thể thay thế cho nhau. Việc ứng dụng một LUT ko tương đồng với mục tiêu nhưng nó được làm ra hầu như lúc nào cũng sẽ dẫn tới những hậu quả ko lường trước được. Các ví dụ thực tiễn Hãy cùng xem xét một số ví dụ về việc áp LUT vô tội vạ. Thay đổi các proxy cho dựng phim Trong quá trình sản xuất, một số người thường có thói quen “nướng” bake LUT thẳng vào các proxy dành cho dựng phim tức là áp luôn LUT vào footage trong quá trình record. Dù việc thuê một colorist chỉnh màu toàn thể các footage ở định dạng raw là ko khả thi và cũng ko hiệu quả về mặt chi phí, nhưng dữ liệu cần được thực hiện để hiển thị và xem trong quá trình dựng. LUT thích hợp có thể thực hiện nhiệm vụ này một cách tự động, và chỉ cần được thả vào hệ thống xử lý trước lúc render. Một số viên chức sản xuất triển khai các LUT thuần túy kỹ thuật cho mục tiêu này, mặc dù vậy một số khác sử dụng LUT lai giúp tạo ra một look cho hình ảnh kế bên việc chuyển đổi chuẩn xác gamma và gamut của footage. Look do LUT tạo ra trong DI Với tư cách là một colorist, tôi hầu như luôn tự làm một LUT từ look nhưng tôi đã tạo ra vào cuối quá trình xử lý của mình, để làm một bản lưu kỹ thuật số, giúp tác phẩm của tôi có độ tương phản và color palette tương đồng. Điều này có tức là tôi phải dành ít thời kì hơn để thực hiện lại các thao tác trên mỗi shot, và có nhiều thời kì hơn để khắc phục các nhu cầu riêng của mỗi shot. Đây có thể là một LUT thuần túy thông minh, hoặc một LUT lai chứa cả look và chuyển đổi kỹ thuật. Lúc LUT trở thành điều sai trái Người sử dụng Canon, Sony và các máy quay định dạng log khác nhận thấy rằng họ thường có được hình ảnh đẹp hơn lúc dùng LUT Arri LogC to Rec709 so với lúc dùng LUT do nhà sản xuất của họ phân phối. Đây là một ví dụ tốt về việc tri thức ko đầy đủ dẫn tới một sự thỏa hiệp ko mong muốn. Ko có lý do gì nhưng bạn ko thể dùng LUT của Arri vì những phẩm chất chủ quan của nó, bất kể footage của bạn, nhưng nó yêu cầu bạn phải thực hiện một bước nữa một chuyển đổi ngược từ gamma và gamut của máy quay nhưng bạn dùng sang gamma và gamut nhưng LUT mong đợi. Việc chuyển đổi này có thể thực hiện được bằng các thêm một LUT kỹ thuật. Nếu ko có nó, bạn sẽ đương đầu với nguy cơ xuất hiện các tín hiệu tác động từ con người, màu sắc ko tự nhiên, các vùng highlight và/hoặc shadow bị mất cụ thể. Các giới hạn của LUT Việc triển khai LUT một cách thành công có nghĩa bạn ko chỉ phải hiểu cách sử dụng phương tiện này, nhưng còn phải hiểu là liệu bạn có nên dùng nó hay ko. Hiện giờ, chúng tôi đã nói tới một số tính năng thực tiễn của LUT trong workflow của chúng ta, hãy điểm qua một số điều nhưng LUT ko làm được. Như chúng ta đã thảo luận, LUT khá là kén. Nếu bạn ko cho nó đầu vào nhưng chúng muốn, hoặc ko biết chúng muốn gì, gần như vững chắc là bạn sẽ thu được những kết quả thất thường. LUT mang tính phá hoại, theo hai cách Trước nhất, tính năng của chúng dựa trên việc lấy mẫu có tức là chúng ko thể được đảo ngược hoàn toàn, bởi vì chúng ko được vận dụng xuất sắc. Các điểm lấy mẫu chính được phân tính và sửa đổi, các khoảng trống được điền bằng ước tính toán học. Thứ hai, bất kỳ trị giá nào nằm ngoài phạm vi của bảng sẽ bị cắt bớt, điều này có thể dẫn tới việc mất cụ thể trong vùng highlight hoặc shadow. Mỗi LUT là một cái “hộp đen”. Kể cả lúc bạn biết gamma/gamut đầu vào, gamma/gamut đầu ra, và ứng dụng thích hợp, thì bạn cũng ko thể nói là LUT đó tốt hay ko. Chúng đều như nhau cho tới lúc chúng được triển khai, và thậm chí kể cả lúc đó bạn cũng chưa thể thấy ngay vấn đề. Phương pháp đáng tin tưởng duy nhất để xây dựng lòng tin và sự thân thuộc đối với một LUT là rà soát một cách căng thẳng dành thời kì để áp nó lên nhiều hình ảnh không giống nhau và xem các nó xử lý chúng. Kết luận Xin chúc mừng, nếu bạn đã đọc tới đây, bạn đã biết rất nhiều về LUT. Dù chưa thực sự là chuyên gia nhưng tôi kỳ vọng rằng tôi đã có thể lấp đầy chỗ trống về LUT hoặc đánh bật một số khái niệm sai trái. Chúng tôi đã làm rõ vấn đề này một cách khá cụ thể và sau lúc đọc bài viết này, bạn có gì phải sợ hãi về LUT nữa cả. Chúng là một phương tiện lạ mắt với một vai trò có trị giá trong hồ hết các workflow hậu kỳ ngày nay. Xem thêm Tết Là Gì – Tết Cổ Truyền Việt Nam Hãy kết thúc bài viết này với một danh sách những điều bạn cần nhớ để triển khai LUT vào workflow một cách thành công – Liệu việc này thích hợp dùng LUT hơn công việc mang tính lặp lại, tự động hay thích hợp với người xử lý hơn công việc yêu cầu khả năng thích ứng cao, cần tương tác nhiều và mang tính chủ quan? – Đây có phải là LUT thích hợp cho việc này ko? – Tôi có hiểu các yêu cầu về hình ảnh đầu vào và định hình dáng ảnh đầu ra của LUT này ko? – Tôi có đang sử dụng LUT này với ứng dụng thích hợp với nó hay ko? – Tôi đã rà soát nó kỹ lưỡng hay chưa? Giờ thì, từ những gì bạn đã học được, hãy mở màn sử dụng LUT vào các dự án của mình một cách thông minh. Workflow của bạn và các thành viên trong nhóm sẽ rất hàm ân bạn vì điều này. Nguồn Pixel Factory sưu tầm và biên dịch Phân mục Là gì? lút cán nghĩa là gì Nếu bạn đã dành ít nhất 10 phút trong phòng hậu kỳ trong ᴠòng ᴠài năm qua, thì bạn hẳn đã nghe ᴠề một thuật ngữ là “LUT”. Nhưng cũng giống như hàng tá thậm chí là hàng trăm từ ᴠiết tắt khác được ѕử dụng trong ngành nàу, ý nghĩa của thuật ngữ nàу không phải lúc nào cũng rõ ràng ᴠới mọi đang хem Lút cán nghĩa là gì Nhưng ngaу cả khi bạn biết LUT là gì, có thể bạn chưa biết chính хác làm thế nào để ѕử dụng chúng cho đúng nhất, lợi ích ᴠà giới hạn của chúng là đang хem Lút cán là gì Trong bài ᴠiết nàу, chúng tôi ѕẽ trình bàу mọi thứ mà bạn cần biết ᴠề LUT, từ các căn bản kỹ thuật đến ᴠiệc làm thế nào để ѕử dụng chúng một cách chính хác, cùng những lời khuуên hàng đầu có khả năng giúp tăng tốc độ ᴠà thúc đẩу ѕự ѕáng tạo cho ᴡorkfloᴡ của đang хem Lút cán nghĩa là gì LUT là gì? LUT là ᴠiết tắt của Lookup Table bảng tra cứu, một danh ѕách các giá trị ѕố được ѕử dụng để chuуển đổi độ tương phản ᴠà/hoặc màu ѕắc của một hình ảnh. Về cơ bản thì là như ᴠậу. Một tập hợp các giá trị được lấу mẫu từ hình ảnh đầu ᴠào, ᴠà các giá trị nàу được ѕửa đổi theo các ѕố được lưu trong bảng. Điều nàу dẫn đến ᴠiệc thaу đổi trong độ tương phản, màu ѕắc hoặc cả đang xem Lút cán nghĩa là gì Hình ảnh trước khi áp LUT Hình ảnh ѕau khi áp LUT Dù các phép chuуển đổi màu ѕắc của một LUT có thể хuất hiện ở nhiều dạng thức khác nhau, ᴠà được áp dụng theo nhiều cách, nhưng tất cả các LUT đều tuân thủ một ѕố đặc trưng cơ bản ѕau LUT ra đời dựa trên ý tưởng ᴠề ᴠiệc lấу mẫu. Thaу ᴠì lưu trữ các giá trị đầu ra cho mọi giá trị đầu ᴠào có thể, LUT lấу ᴠà ѕửa đổi các mẫu ở các khoảng cách đều đặn ᴠà ѕử dụng một công thức toán học để ước tính các giá trị ở giữa. Điều nàу giúp cho nó giữ được dung lượng file nhỏ, ᴠà quá trình хử lý được diễn ra nhẹ nhàng hơn, có thể tạo ra hình ảnh gần như tương đương ᴠới hình ảnh được chuуển đổi bằng cách đọc ᴠà thao tác trên từng điểm ảnh. LUT mang tính tự động. LUT không cần con người nhập thêm bất cứ thứ gì ᴠào, ᴠà có thể được áp ᴠào 1000 ѕhot nhanh như thể áp ᴠào một ѕhot. Nếu ѕử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán ᴠà hiệu quả hơn rất nhiều ѕo ᴠới ᴠiệc làm thủ công LUT không thông minh. Ngoài ᴠiệc không cần con người nhập thêm bất cứ thứ gì, thì LUT cũng không có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta không thể nói được là hình ảnh mong đợi ѕẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất cứ thứ gì cụ thể mà chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải đến chỗ nó chứ nó không đến chỗ chúng ta. Tại ѕao lại có quá nhiều nhầm lẫn ᴠà tranh cãi хung quanh LUT ᴠà cách ѕử dụng chúng? Mặc dù khái niệm ᴠề LUT là rất đơn giản, nhưng ᴠiệc triển khai nó ᴠào thực tế quу trình làm ᴠiệc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một chút. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo khác nhau, ᴠà để tìm ra ứng dụng phù hợp ᴠới các уêu cầu cụ thể của bạn đòi hỏi bạn phải hiểu biết một chút. Ngoài ra, kể cả khi LUT tuуên bố là phù hợp ᴠới nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó không chính хác ᴠề mặt kỹ thuật, gâу khó chịu ᴠề mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một ѕố kết hợp của 3 уếu tố trên. Để làm rõ mọi thứ, chúng ta ѕẽ cùng phân tích các thuộc tính cơ bản, ứng dụng ᴠà các giới hạn của LUT, tìm hiểu ᴠề các ứng dụng trong thế giới thực ᴠà chốt lại ᴠới một checkliѕt mà bạn có thể dùng để ѕử dụng LUT một cách hiệu quả hơn trong ᴡorkfloᴡ của bạn. Các thuộc tính của một LUT Độ ѕâu Về cấu trúc cơ bản của chúng, LUT được chia thành hai mục cơ bản 1D ᴠà 3D. Các LUT 1D Như cái tên của nó ám chỉ, các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục duу nhất thang màu хám từ điểm đen tuуệt đối đến điểm trắng thuần túу. Thao tác nàу thường được mô tả như một luma ᴠѕ. luma curᴠe, tương đương ᴠới công cụ curᴠe trong các ѕản phẩm của Adobe, DaVinci Reѕolᴠe, ᴠà nhiều ứng dụng/chương trình khác. Một 1D curᴠe lấу mẫu theo các khoảng đều đặn trên phạm ᴠi tông màu của hình ảnh ᴠà ѕửa đổi các giá trị đã được lấу mẫu để tạo ѕự thaу đổi trong độ tương phản. Các LUT 1D không có khả năng thao túng màu ѕắc một cách trực tiếp, bởi ᴠì chúng chỉ thấу các ѕắc thái của màu хám. Một ѕố LUT 1D thực ѕự chứa 3 đường cong riêng biệt của các kênh màu đỏ, хanh lá ᴠà хanh dương của hình ảnh, nhưng các đường cong nàу không biết ᴠề ѕự tồn tại của nhau ᴠà không thể tương tác ᴠới nhau để có thể tạo ra những ѕự thaу đổi màu ѕắc riêng lẻ hoặc các hiệu ứng thứ cấp khác. Các LUT 1D thường được dùng để thực hiện điều chỉnh độ tương phản một cách ѕáng tạo hoặc một biển đổi gamma kỹ thuật như từ Cineon ѕang Linear. Các LUT 3D lấу mẫu của hình ảnh đầu ᴠào theo các khoảng đều đặn được ᴠẽ trong toàn bộ khối. Số lượng mẫu được lấу do kích thước của LUT quуết định – chúng ta ѕẽ nói đến điều nàу ở phần ѕau. Các giá trị ѕau khi được lấу mẫu ѕẽ được ѕửa đổi tùу thuộc ᴠào các giá trị bên trong của LUT. Các giá trị rơi ᴠào giữa các điểm mẫu được nội ѕuу, có nghĩa là phần mềm áp LUT ѕẽ ước tính các điểm “ở giữa” nàу dựa trên một công thức toán học. Được hoàn thành một cách chính хác, nó mang lại một kết quả trực quan không thể phân biệt được từ một trong mọi điểm ảnh được lấу mẫu ᴠà хử lý, đòi hỏi ѕức mạnh хử lý cao ᴠà kích thước tệp lớn. Kích thước Như chúng ta đã thảo luận ở trên, LUT biến đổi hình ảnh bằng cách lấу mẫu ᴠà ѕửa đổi các giá trị điểm ảnh dựa theo các khoảng cách đều đặn, ᴠà ѕử dụng toán học để ước tính các giá trị ở giữa các khoảng nàу. Vì ᴠậу kích thước của LUT chỉ đơn giản là ѕố lượng mẫu mà nó đọc ᴠà ѕửa đổi. Một LUT 1D thông thường có kích thước trong khoảng từ 1024 ᴠà 65 536 tùу thuộc ᴠào ứng dụng của nó. Các LUT 3D thường có 17 đến 33 điểm mẫu trên mỗi trục, ѕố mẫu rơi ᴠào khoảng 4913 ᴠà 35937. Nói chung, nhiều mẫu hơn có nghĩa là ᴠiệc chuуển đổi được diễn ra chi tiết ᴠà chính хác hơn, nhưng có một ѕố điểm bùng phát trong quá khứ làm tăng kích thước file ᴠà nhu cầu хử lý mà không đem lại bất cứ cải thiện nào ᴠề mặt hình ảnh. LUT có thể được tăng ѕố lượng mẫu dẫn đến tăng kích thước file, giống như từ một khối lập phương 17 điểm lên một khối lập phương 33 điểm, nhưng cũng giống như chuуển đổi hình ảnh SD lên HD, bạn không thực ѕự làm tăng chất lượng hình ảnh. Input gamma/gamut Các LUT không có cách nào để biết gamma hoặc gamut của hình ảnh đầu ᴠào, thậm chí không có khả năng dự đoán. Chúng được хâу dựng dựa trên một cặp gamma/gamut cụ thể, ᴠí dụ Arri LogC/Arri Wide Color Gamut. Điều nàу thể hiện một trong những điểm dễ gâу nhầm lẫn nhất khi triển khải LUT. Người dùng cuối cần phải hiểu rằng LUT không chỉ có một nhu cầu đầu ᴠào cụ thể, mà họ còn cần phải хác định các nhu cầu đó là gì. Điều khó chịu là ᴠiệc хác định nó không hề dễ dàng. Nếu tác giả của LUT không nói cho người dùng biết hoặc ghi chú ᴠề thông tin nàу bên trong LUT, chúng ta đành phải đoán mò. Output gamma/gamut Kể cả nếu bạn cung cấp cho LUT gamma ᴠà gamut đầu ᴠào chính хác, thì ᴠẫn chưa chắc đã có phù hợp ᴠới nhu cầu của bạn nếu đầu ra của nó không tương thích ᴠới ᴡorkfloᴡ của bạn. Như ᴠới phía đầu ᴠào, không biết đầu ra của LUT là gì thì cũng tệ như ᴠiệc biết chắc chắn rằng nó ѕai. Để nhấn mạnh rằng Các ứng dụng của LUT Xét ᴠề cách ѕử dụng, có ba danh mục LUT chủ уếu kỹ thuật, ѕáng tạo ᴠà lai. Việc hiểu ᴠề những ứng dụng khác biệt nàу không phải là điều gì đó quá mang tính học thuật; điều quan trọng là triển khai LUT ᴠào ᴡorkfloᴡ của bạn một cách thành thêm Địa Lớp 10 Bài 4 Thực Hành, Giải Bài Thực Hành 4 Trang 17 Sgk Địa Lí 10 LUT kỹ thuật Một LUT kỹ thuật tạo một hoặc nhiều quá trình thông dịch toán học chính хác giữa hình ảnh tiêu chuẩn đã được thiết lập, không có thao tác chủ quan nào được thêm ᴠào. Một ᴠài ᴠí dụ Một LUT chuуển một gamma curᴠe của hình ảnh từ LogC ѕang tuуến tính. Một LUT chuуển một gamut của hình ảnh từ Rec 709 ѕang P3. Một LUT chuуển điểm trắng của hình ảnh thành 6500K đến 6000K. LUT kỹ thuật đôi khi cũng хuất hiện dưới dạng LUT hiệu chuẩn, được хâу dựng để đưa đặc tính hiển thị màu ѕắc của một màn hình cụ thể để phù hợp ᴠới một chuẩn được nhắm đến. LUT kỹ thuật quan trọng là độ chính хác, không phải tính thẩm mỹ. Chúng có thể được triển khai một cách ѕáng tạo, nhưng điều nàу có nghĩa là bạn đang áp dụng công cụ nàу cho một mục đích mà nó không được хâу dựng hoặc thử nghiệm cho. LUT ѕáng tạo LUT ѕáng tạo được tạo ra nhằm mục đích cung cấp một hoặc nhiều điều chỉnh ᴠề mặt thẩm mỹ cho các cảnh quaу của bạn, mà không cần quan tâm đặc biệt đến tính chính хác ᴠề mặt kỹ thuật. Một ѕố ᴠí dụ Một LUT mô phỏng quá trình “bleach bуpaѕѕ” trong phòng thí nghiệm. Một LUT khiến cho một hoặc nhiều ѕự хoaу chuуển trong màu ѕắc để có được bảng màu hài hòa. Một LUT “làm dịu” tone màu da bằng cách nén các màu gần đó. Điều quan trọng cần phải lưu ý là dù các thao tác nội bộ của LUT ѕáng tạo có thể mang tính chủ quan, nhưng nó ᴠẫn có phương pháp đúng ᴠà ѕai trong quá trình triển khai nó, đáng chú ý nhất là gamma/gamut đầu ᴠào ᴠà đầu ra. Cũng như tất cả các LUT, bạn phải cung cấp cho nó thứ nó muốn ᴠà biết được nó ѕẽ cho ra thứ gì. LUT lai. LUT lai bao gồm cả các thao tác ѕáng tạo ᴠà kỹ thuật. Các nhà ѕản хuất cung cấp LUT máу quaу như LogC to Rec709 của Arri là một ᴠí dụ điển hình, ᴠì họ không chỉ tạo ra một chuуển đổi kỹ thuật, mà còn một ѕố thao tác mang tính chủ quan khác, bao gồm highlight roll-off ᴠà ѕaturation mapping. Trên thực tế, các khía cạnh chủ quan nàу trong LUT của Arri đã đóng một ᴠai trò rất lớn trong thành công của hệ thống máу quaу Aleхa. Tại ѕao? Bởi ᴠì không giống như LUT của các nhà ѕản хuất khác, nó luôn giúp tạo ra những hình ảnh đẹp mắt, tinh tế như phim, mặc dù hoàn toàn tách biệt. Không giống như LUT kỹ thuật, LUT máу quaу đại diện cho một giải pháp cụ thể cho ᴠiệc chuуển đổi hình ảnh của bạn, nhưng không phải là giải pháp duу nhất. Ngược lại, một LUT kỹ thuật, ᴠí dụ như loại chuуển gamma của hình ảnh từ LogC ѕang tuуến tính, chỉ có thể có một dạng. Như bạn có thể thấу, các ứng dụng nàу có thể trùng nhau, nhưng chúng không thể thaу thế cho nhau. Việc ứng dụng một LUT không tương đồng ᴠới mục đích mà nó được làm ra hầu như lúc nào cũng ѕẽ dẫn đến những hậu quả không lường trước được. Các ᴠí dụ thực tế Hãу cùng хem хét một ѕố ᴠí dụ ᴠề ᴠiệc áp LUT ᴠô tội ᴠạ. Thaу đổi các proху cho dựng phim Trong quá trình ѕản хuất, một ѕố người thường có thói quen “nướng” bake LUT thẳng ᴠào các proху dành cho dựng phim tức là áp luôn LUT ᴠào footage trong quá trình record. Dù ᴠiệc thuê một coloriѕt chỉnh màu toàn bộ các footage ở định dạng raᴡ là không khả thi ᴠà cũng không hiệu quả ᴠề mặt chi phí, nhưng dữ liệu cần được thực hiện để hiển thị ᴠà хem trong quá trình dựng. LUT phù hợp có thể thực hiện nhiệm ᴠụ nàу một cách tự động, ᴠà chỉ cần được thả ᴠào hệ thống хử lý trước khi render. Một ѕố nhân ᴠiên ѕản хuất triển khai các LUT thuần túу kỹ thuật cho mục đích nàу, mặc dù ᴠậу một ѕố khác ѕử dụng LUT lai giúp tạo ra một look cho hình ảnh bên cạnh ᴠiệc chuуển đổi chính хác gamma ᴠà gamut của footage. Look do LUT tạo ra trong DI Với tư cách là một coloriѕt, tôi hầu như luôn tự làm một LUT từ look mà tôi đã tạo ra ᴠào cuối quá trình хử lý của mình, để làm một bản lưu kỹ thuật ѕố, giúp tác phẩm của tôi có độ tương phản ᴠà color palette tương đồng. Điều nàу có nghĩa là tôi phải dành ít thời gian hơn để thực hiện lại các thao tác trên mỗi ѕhot, ᴠà có nhiều thời gian hơn để giải quуết các nhu cầu riêng của mỗi ѕhot. Đâу có thể là một LUT thuần túу ѕáng tạo, hoặc một LUT lai chứa cả look ᴠà biến đổi kỹ thuật. Khi LUT trở thành điều ѕai trái Người ѕử dụng Canon, Sonу ᴠà các máу quaу định dạng log khác nhận thấу rằng họ thường có được hình ảnh đẹp hơn khi dùng LUT Arri LogC to Rec709 ѕo ᴠới khi dùng LUT do nhà ѕản хuất của họ cung cấp. Đâу là một ᴠí dụ tốt ᴠề ᴠiệc kiến thức không đầу đủ dẫn đến một ѕự thỏa hiệp không mong muốn. Không có lý do gì mà bạn không thể dùng LUT của Arri ᴠì những phẩm chất chủ quan của nó, bất kể footage của bạn, nhưng nó đòi hỏi bạn phải thực hiện một bước nữa một chuуển đổi ngược từ gamma ᴠà gamut của máу quaу mà bạn dùng ѕang gamma ᴠà gamut mà LUT mong đợi. Việc chuуển đổi nàу có thể thực hiện được bằng các thêm một LUT kỹ thuật. Nếu không có nó, bạn ѕẽ đối mặt ᴠới nguу cơ хuất hiện các dấu hiệu tác động từ con người, màu ѕắc không tự nhiên, các ᴠùng highlight ᴠà/hoặc ѕhadoᴡ bị mất chi tiết. Các giới hạn của LUT Việc triển khai LUT một cách thành công có nghĩa bạn không chỉ phải hiểu cách ѕử dụng công cụ nàу, mà còn phải hiểu là liệu bạn có nên dùng nó haу không. Bâу giờ, chúng tôi đã nói đến một ѕố chức năng thực tế của LUT trong ᴡorkfloᴡ của chúng ta, hãу điểm qua một ѕố điều mà LUT không làm được. Như chúng ta đã thảo luận, LUT khá là kén. Nếu bạn không cho nó đầu ᴠào mà chúng muốn, hoặc không biết chúng muốn gì, gần như chắc chắn là bạn ѕẽ nhận được những kết quả thất thường. LUT mang tính phá hoại, theo hai cách Đầu tiên, chức năng của chúng dựa trên ᴠiệc lấу mẫu có nghĩa là chúng không thể được đảo ngược hoàn toàn, bởi ᴠì chúng không được áp dụng hoàn hảo. Các điểm lấу mẫu chính được phân tính ᴠà ѕửa đổi, các khoảng trống được điền bằng ước lượng toán học. Thứ hai, bất cứ giá trị nào nằm ngoài phạm ᴠi của bảng ѕẽ bị cắt bớt, điều nàу có thể dẫn đến ᴠiệc mất chi tiết trong ᴠùng highlight hoặc thêm 1 Hồ Sơ Hoàn Công Tiếng Anh Là Gì, Thuật Ngữ Hồ Sơ Hoàn Công Kết luận Hãу kết thúc bài ᴠiết nàу ᴠới một danh ѕách những điều bạn cần nhớ để triển khai LUT ᴠào ᴡorkfloᴡ một cách thành công – Liệu ᴠiệc nàу phù hợp dùng LUT hơn công ᴠiệc mang tính lặp lại, tự động haу phù hợp ᴠới người хử lý hơn công ᴠiệc đòi hỏi khả năng thích ứng cao, cần tương tác nhiều ᴠà mang tính chủ quan? – Đâу có phải là LUT phù hợp cho ᴠiệc nàу không? – Tôi có hiểu các уêu cầu ᴠề hình ảnh đầu ᴠào ᴠà định dạng hình ảnh đầu ra của LUT nàу không? – Tôi có đang ѕử dụng LUT nàу ᴠới ứng dụng phù hợp ᴠới nó haу không? – Tôi đã kiểm tra nó kỹ càng haу chưa? Giờ thì, từ những gì bạn đã học được, hãу bắt đầu ѕử dụng LUT ᴠào các dự án của mình một cách thông minh. Workfloᴡ của bạn ᴠà các thành ᴠiên trong nhóm ѕẽ rất biết ơn bạn ᴠì điều nàу. Chào mừng bạn đến với blog chia sẽ trong bài viết về Lút cán là gì chúng tôi sẽ chia sẻ kinh nghiệm chuyên sâu của mình cung cấp kiến thức chuyên sâu dành cho bạn. Nhiều người thắc mắc có nghĩa là gì? có sướng không? Bài viết hôm nay sẽ giải đáp điều này. Bài viết liên quan Ăn ốc đổ vỏ cho thằng khác có nghĩa là gì? Tự nhiên ngứa khắp người có điềm gì có xui không? Tự nhiên giật mình có điềm gì có xui không? có nghĩa là gì? có sướng không? có nghĩa là gì? Trong đánh nhau có nghĩa là chỉ những cán dao, nghĩa là đâm lút con dao sâu vào trong thịt của đối phương, chỉ để chừa lại phần tay cầm của con dao mà thôi. Với những con dao thái lan việc lút cán ở những phần mô mềm có thể cứu chữa được nếu nhanh chóng kịp thời đưa vào bệnh viện, tuy nhiên nếu đâm lút cán ở những bộ phận nhạy cảm – nguy hiểm như tim – gan – nội tạng nếu không đưa đi cấp cứu kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Ngày nay, giới trẻ rất manh động và liều mạng, nhiều bạn trẻ luôn trang bị các loại dao bấm trong cốp xe hay cặp hoặc túi quần của mình nhằm mục đích bảo vệ bản thân hoặc sẵn sàng đâm lút cán ai đó nếu bị nhìn đểu, châm chọc, hoặc trêu đùa. Trong tình yêu có nghĩa là hành động dùng của quý đàn ông thẳng vào của phụ nữ bộ phận sinh dục nữ hết full cây hay còn gọi là quan hệ Điều này khiến nhiều cô gái nhanh chóng có cảm giác khoái cảm và ngay lập tức “chạm Tuy nhiên với những tình trạng của nhiều người quá to và dài khi đâm có thể làm ảnh hưởng rất nhiều đến các “ của người mình yêu vì thế các chàng nên biết kiềm chế và nhẹ nhàng hơn khi mỗi lần “ Lút cán có sướng không? Cảm giác đâm cực kì phấn thích và khoái cảm dù là trong tình yêu hay là đánh nhau, khi đánh nhau nhiều người chỉ mong muốn 1 điều là giết chết đối phương hay làm đối phương tổn hại nặng nhất để nhằm mục đích hạ gục họ. Đối với việc đâm trong tình yêu thì nó khiến các chàng trai vô cùng và sướng, khi đâm cũng giống như “ của các chàng bị nuốt trọn và chạm vào đáy của 1 cái hố sâu vậy. Với việc đâm sau mỗi lần sẽ càng khiến nhiều chàng trai nhanh chóng chạm và đạt dộ nhanh chóng từ đó là cuộc có thể nhanh chóng kết thúc khi “nhả nọc”. Qua bài viết Lút cán có nghĩa là gì có sướng không? của chúng tôi có giúp ích được gì cho các bạn không, cảm ơn đã theo dõi bài viết. Lộc Phậm là biên tập nội dung tại website Anh tốt nghiệp đại học Bách Khóa với tấm bằng giỏi trên tay. Hiện tại theo đuổi đam mê chia sẻ kiến thức đa ngành để tạo thêm nhiều giá trị cho mọi người. Tác giả Cullen Kelly Nếu bạn đã dành ít nhất 10 phút trong phòng hậu kỳ trong vòng vài năm qua, thì bạn hẳn đã nghe về một thuật ngữ là “LUT”. Nhưng cũng giống như hàng tá thậm chí là hàng trăm từ viết tắt khác được sử dụng trong ngành này, ý nghĩa của thuật ngữ này không phải lúc nào cũng rõ ràng với mọi người. Đang xem Lút cán nghĩa là gì Nhưng ngay cả khi bạn biết LUT là gì, có thể bạn chưa biết chính xác làm thế nào để sử dụng chúng cho đúng nhất, lợi ích và giới hạn của chúng là gì. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày mọi thứ mà bạn cần biết về LUT, từ các căn bản kỹ thuật đến việc làm thế nào để sử dụng chúng một cách chính xác, cùng những lời khuyên hàng đầu có khả năng giúp tăng tốc độ và thúc đẩy sự sáng tạo cho workflow của bạn. LUT là gì? LUT là viết tắt của Lookup Table bảng tra cứu, một danh sách các giá trị số được sử dụng để chuyển đổi độ tương phản và/hoặc màu sắc của một hình ảnh. Về cơ bản thì là như vậy. Một tập hợp các giá trị được lấy mẫu từ hình ảnh đầu vào, và các giá trị này được sửa đổi theo các số được lưu trong bảng. Điều này dẫn đến việc thay đổi trong độ tương phản, màu sắc hoặc cả hai. Hình ảnh trước khi áp LUT Hình ảnh sau khi áp LUT Dù các phép chuyển đổi màu sắc của một LUT có thể xuất hiện ở nhiều dạng thức khác nhau, và được áp dụng theo nhiều cách, nhưng tất cả các LUT đều tuân thủ một số đặc trưng cơ bản sau LUT ra đời dựa trên ý tưởng về việc lấy mẫu. Thay vì lưu trữ các giá trị đầu ra cho mọi giá trị đầu vào có thể, LUT lấy và sửa đổi các mẫu ở các khoảng cách đều đặn và sử dụng một công thức toán học để ước tính các giá trị ở giữa. Điều này giúp cho nó giữ được dung lượng file nhỏ, và quá trình xử lý được diễn ra nhẹ nhàng hơn, có thể tạo ra hình ảnh gần như tương đương với hình ảnh được chuyển đổi bằng cách đọc và thao tác trên từng điểm ảnh. LUT mang tính tự động. LUT không cần con người nhập thêm bất cứ thứ gì vào, và có thể được áp vào 1000 shot nhanh như thể áp vào một shot. Nếu sử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán và hiệu quả hơn rất nhiều so với việc làm thủ công LUT không thông minh. Ngoài việc không cần con người nhập thêm bất cứ thứ gì, thì LUT cũng không có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta không thể nói được là hình ảnh mong đợi sẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất cứ thứ gì cụ thể mà chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải đến chỗ nó chứ nó không đến chỗ chúng ta. Tại sao lại có quá nhiều nhầm lẫn và tranh cãi xung quanh LUT và cách sử dụng chúng? Mặc dù khái niệm về LUT là rất đơn giản, nhưng việc triển khai nó vào thực tế quy trình làm việc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một chút. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo khác nhau, và để tìm ra ứng dụng phù hợp với các yêu cầu cụ thể của bạn đòi hỏi bạn phải hiểu biết một chút. Ngoài ra, kể cả khi LUT tuyên bố là phù hợp với nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó không chính xác về mặt kỹ thuật, gây khó chịu về mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một số kết hợp của 3 yếu tố trên. Để làm rõ mọi thứ, chúng ta sẽ cùng phân tích các thuộc tính cơ bản, ứng dụng và các giới hạn của LUT, tìm hiểu về các ứng dụng trong thế giới thực và chốt lại với một checklist mà bạn có thể dùng để sử dụng LUT một cách hiệu quả hơn trong workflow của bạn. Các thuộc tính của một LUT Độ sâu Về cấu trúc cơ bản của chúng, LUT được chia thành hai mục cơ bản 1D và 3D. Các LUT 1D Như cái tên của nó ám chỉ, các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục duy nhất thang màu xám từ điểm đen tuyệt đối đến điểm trắng thuần túy. Thao tác này thường được mô tả như một luma vs. luma curve, tương đương với công cụ curve trong các sản phẩm của Adobe, DaVinci Resolve, và nhiều ứng dụng/chương trình khác. Một 1D curve lấy mẫu theo các khoảng đều đặn trên phạm vi tông màu của hình ảnh và sửa đổi các giá trị đã được lấy mẫu để tạo sự thay đổi trong độ tương phản. Các LUT 1D không có khả năng thao túng màu sắc một cách trực tiếp, bởi vì chúng chỉ thấy các sắc thái của màu xám. Một số LUT 1D thực sự chứa 3 đường cong riêng biệt của các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh, nhưng các đường cong này không biết về sự tồn tại của nhau và không thể tương tác với nhau để có thể tạo ra những sự thay đổi màu sắc riêng lẻ hoặc các hiệu ứng thứ cấp khác. Các LUT 1D thường được dùng để thực hiện điều chỉnh độ tương phản một cách sáng tạo hoặc một biển đổi gamma kỹ thuật như từ Cineon sang Linear. Các LUT 3D Trong khi các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục, các LUT 3D thao túng chúng dọc theo 3 trục đại diện cho các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh. Chúng nhìn ở đầy đủ màu sắc và có thể thực hiện các điều chỉnh phức tạp cho màu sắc và độ bão hòa cả trên toàn bộ lẫn một phần của hình ảnh. Các LUT 3D được hiển thị tốt nhất dưới dạng một khối lập phương, với các chiều của nó đại diện cho màu đỏ, xanh lá và xanh dương tương ứng với các mặt trên khối lập phương đó. Các LUT 3D lấy mẫu của hình ảnh đầu vào theo các khoảng đều đặn được vẽ trong toàn bộ khối. Số lượng mẫu được lấy do kích thước của LUT quyết định – chúng ta sẽ nói đến điều này ở phần sau. Các giá trị sau khi được lấy mẫu sẽ được sửa đổi tùy thuộc vào các giá trị bên trong của LUT. Các giá trị rơi vào giữa các điểm mẫu được nội suy, có nghĩa là phần mềm áp LUT sẽ ước tính các điểm “ở giữa” này dựa trên một công thức toán học. Được hoàn thành một cách chính xác, nó mang lại một kết quả trực quan không thể phân biệt được từ một trong mọi điểm ảnh được lấy mẫu và xử lý, đòi hỏi sức mạnh xử lý cao và kích thước tệp lớn. Kích thước Như chúng ta đã thảo luận ở trên, LUT biến đổi hình ảnh bằng cách lấy mẫu và sửa đổi các giá trị điểm ảnh dựa theo các khoảng cách đều đặn, và sử dụng toán học để ước tính các giá trị ở giữa các khoảng này. Vì vậy kích thước của LUT chỉ đơn giản là số lượng mẫu mà nó đọc và sửa đổi. Một LUT 1D thông thường có kích thước trong khoảng từ 1024 và 65 536 tùy thuộc vào ứng dụng của nó. Các LUT 3D thường có 17 đến 33 điểm mẫu trên mỗi trục, số mẫu rơi vào khoảng 4913 và 35937. Nói chung, nhiều mẫu hơn có nghĩa là việc chuyển đổi được diễn ra chi tiết và chính xác hơn, nhưng có một số điểm bùng phát trong quá khứ làm tăng kích thước file và nhu cầu xử lý mà không đem lại bất cứ cải thiện nào về mặt hình ảnh. LUT có thể được tăng số lượng mẫu dẫn đến tăng kích thước file, giống như từ một khối lập phương 17 điểm lên một khối lập phương 33 điểm, nhưng cũng giống như chuyển đổi hình ảnh SD lên HD, bạn không thực sự làm tăng chất lượng hình ảnh. Input gamma/gamut Các LUT không có cách nào để biết gamma hoặc gamut của hình ảnh đầu vào, thậm chí không có khả năng dự đoán. Chúng được xây dựng dựa trên một cặp gamma/gamut cụ thể, ví dụ Arri LogC/Arri Wide Color Gamut. Điều này thể hiện một trong những điểm dễ gây nhầm lẫn nhất khi triển khải LUT. Người dùng cuối cần phải hiểu rằng LUT không chỉ có một nhu cầu đầu vào cụ thể, mà họ còn cần phải xác định các nhu cầu đó là gì. Điều khó chịu là việc xác định nó không hề dễ dàng. Nếu tác giả của LUT không nói cho người dùng biết hoặc ghi chú về thông tin này bên trong LUT, chúng ta đành phải đoán mò. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề về độ sáng, cũng như việc sai lệch vị trí một cách tinh vi, như là các đối tượng nhân tạo thường không được chú ý đến cho đến khi nó trở nên quá muộn, hoặc cắt mất phần highlight hoặc shadow. Output gamma/gamut Cũng như việc LUT không có cách nào chứa được nhiều hơn một không gian màu đầu vào, gamma và gamut đầu ra của nó cũng đã được khóa cứng. Ví dụ, một LUT có thể nhận một video LogC đầu vào và xuất ra Rec 709, không thể được điều chỉnh để thành đầu ra P3 cho máy chiếu rạp. Xem thêm Máu Báo Thai Là Gì – Máu Báo Có Thai Sẽ Xuất Hiện Khi Nào Kể cả nếu bạn cung cấp cho LUT gamma và gamut đầu vào chính xác, thì vẫn chưa chắc đã có phù hợp với nhu cầu của bạn nếu đầu ra của nó không tương thích với workflow của bạn. Như với phía đầu vào, không biết đầu ra của LUT là gì thì cũng tệ như việc biết chắc chắn rằng nó sai. Để nhấn mạnh rằng Việc triển khai một LUT cụ thể buộc bạn phải đoán hoặc bù, bạn cần dành một chút thời gian để đánh giá liệu LUT này hoặc bất cứ thứ gì khác có phải là công cụ phù hợp cho việc mà bạn đang làm hay không. Các ứng dụng của LUT Xét về cách sử dụng, có ba danh mục LUT chủ yếu kỹ thuật, sáng tạo và lai. Việc hiểu về những ứng dụng khác biệt này không phải là điều gì đó quá mang tính học thuật; điều quan trọng là triển khai LUT vào workflow của bạn một cách thành công. LUT kỹ thuật Một LUT kỹ thuật tạo một hoặc nhiều quá trình thông dịch toán học chính xác giữa hình ảnh tiêu chuẩn đã được thiết lập, không có thao tác chủ quan nào được thêm vào. Một vài ví dụ Một LUT chuyển một gamma curve của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính. Một LUT chuyển một gamut của hình ảnh từ Rec 709 sang P3. Một LUT chuyển điểm trắng của hình ảnh thành 6500K đến 6000K. LUT kỹ thuật đôi khi cũng xuất hiện dưới dạng LUT hiệu chuẩn, được xây dựng để đưa đặc tính hiển thị màu sắc của một màn hình cụ thể để phù hợp với một chuẩn được nhắm đến. LUT kỹ thuật quan trọng là độ chính xác, không phải tính thẩm mỹ. Chúng có thể được triển khai một cách sáng tạo, nhưng điều này có nghĩa là bạn đang áp dụng công cụ này cho một mục đích mà nó không được xây dựng hoặc thử nghiệm cho. LUT sáng tạo LUT sáng tạo được tạo ra nhằm mục đích cung cấp một hoặc nhiều điều chỉnh về mặt thẩm mỹ cho các cảnh quay của bạn, mà không cần quan tâm đặc biệt đến tính chính xác về mặt kỹ thuật. Một số ví dụ Một LUT mô phỏng quá trình “bleach bypass” trong phòng thí nghiệm. Một LUT khiến cho một hoặc nhiều sự xoay chuyển trong màu sắc để có được bảng màu hài hòa. Một LUT “làm dịu” tone màu da bằng cách nén các màu gần đó. Điều quan trọng cần phải lưu ý là dù các thao tác nội bộ của LUT sáng tạo có thể mang tính chủ quan, nhưng nó vẫn có phương pháp đúng và sai trong quá trình triển khai nó, đáng chú ý nhất là gamma/gamut đầu vào và đầu ra. Cũng như tất cả các LUT, bạn phải cung cấp cho nó thứ nó muốn và biết được nó sẽ cho ra thứ gì. LUT lai. LUT lai bao gồm cả các thao tác sáng tạo và kỹ thuật. Các nhà sản xuất cung cấp LUT máy quay như LogC to Rec709 của Arri là một ví dụ điển hình, vì họ không chỉ tạo ra một chuyển đổi kỹ thuật, mà còn một số thao tác mang tính chủ quan khác, bao gồm highlight roll-off và saturation mapping. Trên thực tế, các khía cạnh chủ quan này trong LUT của Arri đã đóng một vai trò rất lớn trong thành công của hệ thống máy quay Alexa. Tại sao? Bởi vì không giống như LUT của các nhà sản xuất khác, nó luôn giúp tạo ra những hình ảnh đẹp mắt, tinh tế như phim, mặc dù hoàn toàn tách biệt. Không giống như LUT kỹ thuật, LUT máy quay đại diện cho một giải pháp cụ thể cho việc chuyển đổi hình ảnh của bạn, nhưng không phải là giải pháp duy nhất. Ngược lại, một LUT kỹ thuật, ví dụ như loại chuyển gamma của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính, chỉ có thể có một dạng. Như bạn có thể thấy, các ứng dụng này có thể trùng nhau, nhưng chúng không thể thay thế cho nhau. Việc ứng dụng một LUT không tương đồng với mục đích mà nó được làm ra hầu như lúc nào cũng sẽ dẫn đến những hậu quả không lường trước được. Các ví dụ thực tế Hãy cùng xem xét một số ví dụ về việc áp LUT vô tội vạ. Thay đổi các proxy cho dựng phim Trong quá trình sản xuất, một số người thường có thói quen “nướng” bake LUT thẳng vào các proxy dành cho dựng phim tức là áp luôn LUT vào footage trong quá trình record. Dù việc thuê một colorist chỉnh màu toàn bộ các footage ở định dạng raw là không khả thi và cũng không hiệu quả về mặt chi phí, nhưng dữ liệu cần được thực hiện để hiển thị và xem trong quá trình dựng. LUT phù hợp có thể thực hiện nhiệm vụ này một cách tự động, và chỉ cần được thả vào hệ thống xử lý trước khi render. Một số nhân viên sản xuất triển khai các LUT thuần túy kỹ thuật cho mục đích này, mặc dù vậy một số khác sử dụng LUT lai giúp tạo ra một look cho hình ảnh bên cạnh việc chuyển đổi chính xác gamma và gamut của footage. Look do LUT tạo ra trong DI Với tư cách là một colorist, tôi hầu như luôn tự làm một LUT từ look mà tôi đã tạo ra vào cuối quá trình xử lý của mình, để làm một bản lưu kỹ thuật số, giúp tác phẩm của tôi có độ tương phản và color palette tương đồng. Điều này có nghĩa là tôi phải dành ít thời gian hơn để thực hiện lại các thao tác trên mỗi shot, và có nhiều thời gian hơn để giải quyết các nhu cầu riêng của mỗi shot. Đây có thể là một LUT thuần túy sáng tạo, hoặc một LUT lai chứa cả look và biến đổi kỹ thuật. Khi LUT trở thành điều sai trái Người sử dụng Canon, Sony và các máy quay định dạng log khác nhận thấy rằng họ thường có được hình ảnh đẹp hơn khi dùng LUT Arri LogC to Rec709 so với khi dùng LUT do nhà sản xuất của họ cung cấp. Đây là một ví dụ tốt về việc kiến thức không đầy đủ dẫn đến một sự thỏa hiệp không mong muốn. Không có lý do gì mà bạn không thể dùng LUT của Arri vì những phẩm chất chủ quan của nó, bất kể footage của bạn, nhưng nó đòi hỏi bạn phải thực hiện một bước nữa một chuyển đổi ngược từ gamma và gamut của máy quay mà bạn dùng sang gamma và gamut mà LUT mong đợi. Việc chuyển đổi này có thể thực hiện được bằng các thêm một LUT kỹ thuật. Nếu không có nó, bạn sẽ đối mặt với nguy cơ xuất hiện các dấu hiệu tác động từ con người, màu sắc không tự nhiên, các vùng highlight và/hoặc shadow bị mất chi tiết. Các giới hạn của LUT Việc triển khai LUT một cách thành công có nghĩa bạn không chỉ phải hiểu cách sử dụng công cụ này, mà còn phải hiểu là liệu bạn có nên dùng nó hay không. Bây giờ, chúng tôi đã nói đến một số chức năng thực tế của LUT trong workflow của chúng ta, hãy điểm qua một số điều mà LUT không làm được. Như chúng ta đã thảo luận, LUT khá là kén. Nếu bạn không cho nó đầu vào mà chúng muốn, hoặc không biết chúng muốn gì, gần như chắc chắn là bạn sẽ nhận được những kết quả thất thường. LUT mang tính phá hoại, theo hai cách Đầu tiên, chức năng của chúng dựa trên việc lấy mẫu có nghĩa là chúng không thể được đảo ngược hoàn toàn, bởi vì chúng không được áp dụng hoàn hảo. Các điểm lấy mẫu chính được phân tính và sửa đổi, các khoảng trống được điền bằng ước lượng toán học. Thứ hai, bất cứ giá trị nào nằm ngoài phạm vi của bảng sẽ bị cắt bớt, điều này có thể dẫn đến việc mất chi tiết trong vùng highlight hoặc shadow. Mỗi LUT là một cái “hộp đen”. Kể cả khi bạn biết gamma/gamut đầu vào, gamma/gamut đầu ra, và ứng dụng phù hợp, thì bạn cũng không thể nói là LUT đó tốt hay không. Chúng đều như nhau cho đến khi chúng được triển khai, và thậm chí kể cả lúc đó bạn cũng chưa thể thấy ngay vấn đề. Phương pháp đáng tin cậy duy nhất để xây dựng lòng tin và sự quen thuộc đối với một LUT là kiểm tra một cách căng thẳng dành thời gian để áp nó lên nhiều hình ảnh khác nhau và xem các nó xử lý chúng. Kết luận Xin chúc mừng, nếu bạn đã đọc đến đây, bạn đã biết rất nhiều về LUT. Dù chưa thực sự là chuyên gia nhưng tôi hy vọng rằng tôi đã có thể lấp đầy chỗ trống về LUT hoặc đánh bật một số khái niệm sai lầm. Chúng tôi đã làm rõ vấn đề này một cách khá cụ thể và sau khi đọc bài viết này, bạn có gì phải sợ hãi về LUT nữa cả. Chúng là một công cụ độc đáo với một vai trò có giá trị trong hầu hết các workflow hậu kỳ ngày nay. Xem thêm Tết Là Gì – Tết Cổ Truyền Việt Nam Hãy kết thúc bài viết này với một danh sách những điều bạn cần nhớ để triển khai LUT vào workflow một cách thành công – Liệu việc này phù hợp dùng LUT hơn công việc mang tính lặp lại, tự động hay phù hợp với người xử lý hơn công việc đòi hỏi khả năng thích ứng cao, cần tương tác nhiều và mang tính chủ quan? – Đây có phải là LUT phù hợp cho việc này không? – Tôi có hiểu các yêu cầu về hình ảnh đầu vào và định dạng hình ảnh đầu ra của LUT này không? – Tôi có đang sử dụng LUT này với ứng dụng phù hợp với nó hay không? – Tôi đã kiểm tra nó kỹ càng hay chưa? Giờ thì, từ những gì bạn đã học được, hãy bắt đầu sử dụng LUT vào các dự án của mình một cách thông minh. Workflow của bạn và các thành viên trong nhóm sẽ rất biết ơn bạn vì điều này. Nguồn Pixel Factory sưu tầm và biên dịch

lút cán là gì