a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. 0,5 điểm . 0,5 điểm . 2,5 điểm . 0,5 điểm . 0,5 điểm . 0,5 điểm. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Một bài văn nghị luận xã hội chuẩn cấu trúc sẽ gồm 6 bước. Tùy theo mỗi dạng cũng như đề văn cụ thể, các em có thể điều chỉnh hoặc lược bỏ một số bước. a) Đặc điểm và yêu cầu cho một bài nghị luận xã hội chuẩn cấu trúc. Thứ nhất, một bài văn nghị Với 20 bài Nghị luận về lối sống có Lớp 11; Lớp 12; Biểu Mẫu Học Tập Lớp 9 Nghị luận xã hội về lối sống có trách Để có thể làm tốt một bài văn nghị luận xã hội, Gia sư tri thức mời các em theo dõi bài viết dưới đây. 1. Cấu trúc bài văn nghị luận xã hội chuẩn gồm bao nhiêu bước. Một bài văn nghị luận xã hội chuẩn cấu trúc sẽ gồm có 6 bước. Tùy theo mỗi dạng cũng như đề III. CẤU TRÚC ĐỀ VÀ CÁC DẠNG ĐỀ CỤ THỂ. 1. Nghị luận về tư tưởng đạo lý. 1.1 Khái niệm: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, quan điểm nhân sinh (như các vấn đề về nhận thức; về tâm hồn nhân cách; về các quan hệ gia đình xã hội, cách 1, Dàn bài chung của các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9. Trước hết ta cần nắm được cấu trúc 3 phần của một đoạn văn nghị luận xã hội. Đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ sẽ có dàn bài chung như sau: A – Phần mở đoạn: Giới thiệu sơ lược về nội dung vấn oKVgi. 1. Giới thiệu văn mẫu nghị luận văn học 9 Lớp 9 là một giai đoạn đánh dấu bước trưởng thành về cả nhận thức và kỹ năng của tất cả các em học sinh. Lúc này các em đang đứng trước một kì thi quan trọng đó là kì thi 9 vào 10. Để thi tốt kì thi này thì các em phải học rất nhiều môn khác nhau trong đó có môn Ngữ văn. Hơn nữa Ngữ Văn 9 là một môn học khó và được tổng hợp từ nhiều kiến thức khác nhau về đọc hiểu và làm văn. Vì vậy mà nhiều em vô cùng lo lắng, đặc biệt là trong các dạng đề nghị luận văn học, các em thường lúng túng, không biết sẽ bắt đầu như thế nào và triển khai ra sao cho hợp lý, vừa đảm bảo đúng, đủ nội dung và thể hiện được sự sinh động và hấp dẫn trong bài viết của mình. Nắm bắt được những khó khăn đó, eLib đã tổng hợp và chia sẻ đến các em Hệ thống bài văn mẫu nghị luận văn học lớp 9 với những bài văn hay nhất, sáng tạo nhất. Tin rằng, đây sẽ là tài liệu hữu ích hỗ trợ các em học tập, ôn luyện hiệu quả. Mời các em tham khảo nội dung từng bài văn chi tiết ở Menu bên trái đối với PC và Menu ở trên đối với Mobile. 2. Một số yêu cầu về kĩ năng làm bài nghị luận văn học 9 - Bài văn nghị luận văn học cần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm văn quá trình viết bài văn nghị luận văn học, muốn chứng minh một cách thuyết phục sự thống nhất giữa nội dung và hình thức nghệ thuật ở tác phẩm văn học thì cần xác định trúng cái hay, cái lạ của các phương thức, thủ pháp nghệ thuật cách dùng từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu,… trong thơ; cách miêu tả nhân vật, dẫn dắt cốt truyện,… trong tác phẩm tự sự cũng như mối quan hệ của nó với chủ đề tư tưởng của tác phẩm; từ đó khẳng định được rằng việc tác giả lựa chọn sử dụng hình thức nghệ thuật ấy là “phương án tối ưu” để thể hiện nội dung ví dụ với cách sử dụng ngôn ngữ tài tình trong Truyện Kiều, Nguyễn Du được đánh giá là bậc thầy về nghệ thuật thể hiện tâm lí nhân vật, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình,…. - Để phân tích, lí giải thấu đáo vấn đề cần nghị luận, cần đặt nó trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể và ý đồ sáng tác của nhà văn. Mỗi nhà văn đều gắn với một thời đại, một bối cảnh xã hội – lịch sử nhất định. Tác phẩm văn học là đứa con tinh thần của nhà văn, được nhà văn sáng tạo trong một hoàn cảnh cụ thể và gửi gắm vào đó những nhận thức, những tình cảm,… của mình đối với cuộc sống và con người. Do đó, trong quá trình nghị luận, người viết không chỉ tiếp xúc với văn bản tác phẩm mà còn cần phải tìm hiểu, xem xét các yếu tố ngoài văn bản như bối cảnh xã hội, trào lưu văn học, hoàn cảnh sáng tác,… để có thể đưa ra những lí giải thấu đáo. Ví dụ Bàn về số phận của người nông dân Việt Nam trong các tác phẩm Lão Hạc Nam Cao, Tắt đèn Ngô Tất Tố cần liên hệ với hoàn cảnh xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 để ,lí giải vì sao các nhân vật lão Hạc, chị Dậu bị đẩy vào con đường cùng quẫn, bế tắc. Khi phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ Khi con tu hú cần liên hệ với hoàn cảnh người tù cộng sản đang bị giam cầm nơi ngục tù, trong khi cuộc đấu tranh cách mạng ở bên ngoài đang diễn ra sục sôi,… để lí giải tâm trạng khao khát muốn được thoát khỏi ngục tù, vượt ra ngoài với bầu trời tự do của nhân vật trữ tình. Hoặc khi phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ cần liên hệ với hoàn cảnh sáng tác nhà thơ Thanh Hải viết bài thơ này trong những ngày cuối cùng của cuộc đời, khi ông đang nằm trên giường bệnh để khẳng định ý nghĩa sâu sắc và cảm động của khát vọng sống và cống hiến của một con người dù là lúc tuổi đôi mươi hay là “khi tóc bạc” và cận kề cái chết vẫn muốn được làm một “mùa xuân nho nhỏ” để “lặng lẽ dâng cho đời”. - Cùng với việc giảng giải, phân tích, cần liên hệ mở rộng và vận dụng thao tác so sánh cũng như khả năng cảm thụ văn chương và vốn tri thức về nhiều lĩnh vực để khái quát, tổng hợp nên những kết luận, đánh giá nhằm khẳng định ý nghĩa của vấn đề cần nghị luận. Ví dụ Khi phân tích hình ảnh người chiến sĩ trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu, cần đặt bài thơ vào hoàn cảnh đất nước trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp; liên hệ, so sánh với những thành công, hạn chế của dòng thơ viết về anh bộ đội lúc bấy giờ để đánh giá được những đóng góp đáng ghi nhận của nhà thơ Chính Hữu. - Trong bài nghị luận văn học, hệ thống luận điểm cần rõ ràng, mạch lạc; các luận cứ đưa ra phải đúng đắn, sinh động; lập luận phải chặt chẽ, thuyết phục. Các ý trong bài văn được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, liên kết thành một hệ thống chặt chẽ, mạch lạc. Bài văn nghị luận văn học vừa yêu cầu tính cụ thể, thuyết phục của nhũng luận cứ, vừa đòi hỏi tính khái quát của các luận điểm. Nếu sa vào liệt kê dẫn chứng cụ thể mà không rút ra được những nhận định, đánh giá khái quát thì sẽ không làm nổi bật được vấn đề cần nghị luận và không gây được ấn tượng cho người đọc. Do vây, việc kết hợp linh hoạt, tự nhiên giữa phân tích, bình giảng,… các chi tiết, hình ảnh cụ thể với nhận xét, đánh giá khái quát vừa là phương pháp tư duy, vừa là kĩ năng làm bài mà HS cần rèn luyện. - Cách diễn đạt trong bài nghị luận văn học cần chuẩn xác, trong sáng, thê hiện những rung cảm chân thành, tự nhiên của người viết. Khi viết một bài văn nghị luận văn học, yêu cầu đặt ra không chỉ ở chỗ viết cái gì mà quan trọng còn là viết như thế nào, bằng thái độ, tình cảm ra sao. Cần cân nhắc từ cách dùng từ đến cách đặt câu, dựng đoạn. Ngôn từ, giọng văn phải làm sao vừa phù hợp với thể văn nghị luận, vừa diễn tả được các cung bậc cảm xúc của người viết. Cần lưu ý rằng cách thể hiện cảm xúc thông qua ngôn ngữ diễn đạt trong nghị luận văn học không giống với văn miêu tả, văn biểu cảm với các câu cảm thán kiểu “Chao ôi!”, “Đẹp làm sao!”,… mà phải là những rung cảm trong tâm hồn người viết, được hình thành trong quá trình người viết tiếp xúc và cảm nhận được cái hay, cái đẹp của tác phẩm. 3. Các dạng bài nghị luận văn học lớp 9 Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích Trong nghị luận văn học có một kiểu bài khá quen thuộc nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Đối tượng nghị luận của kiểu bài này là các tác phẩm tự sự có thể là tác phẩm trọn vẹn hoặc đoạn trích, sau đây gọi chung là tác phẩm truyện. a. Hình thức nghị luận - Nghị luận về tác phẩm truyện khá phong phú, có thể bao gồm + Phân tích tác phẩm truyện phàn tích giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của truyện hoặc một đoạn trích; phân tích nhân vật; phân tích một đặc điểm nội dung hay nghệ thuật của tác phẩm truyện hoặc đoạn trích;…; + Phát biểu cảm nghĩ vể tác phẩm truyện cảm nghĩ về tác phẩm đoạn trích; cảm nghĩ về một nhân vật; cảm nghĩ về một chi tiết đặc sắc;…; + Bình luận về tác phẩm truyện bình luận về một nhân vật, một chủ đề của tác phẩm truyện,…. - Việc phân định, tách bạch ranh giới giữa các hình thức nghị luận nêu trên chỉ là tương đối, trong thực tế có thể đan xen các hình thức nói trên. Tuỳ vào từng yêu cầu cụ thể của đề bài mà xác định mức độ, phạm vi, hình thức nghị luận chính cũng như sự kết hợp các hình thức nghị luận khác. b. Các bước triển khai bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích - Xây dựng dàn ý + Mở bài Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu ý kiến đánh giá chung nhất vể tác phẩm truyện hoặc đoạn trích được nghị luận. Hoặc Giới thiệu nội dung nghị luận; dẫn ra tác phẩm cẩn nghị luận. + Thân bài Hệ thống luận điểm của bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đóạn trích có thể được hình thành dựa trên Nội dung được tác giả đề cập tới trong tác phẩm hoặc đoạn trích. Giá trị của tác phẩm hoặc đoạn trích bao gồm giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật; nếu bàn về giá trị nội dung thì tập trung vào giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo,…; nếu bàn về giá trị nghệ thuật thì tập trung vào kết cấu, nhân vật, ngôn ngữ, tình huống,…. Trong quá trình triển khai luận điểm, cần sử dụng một hệ thống luận cứ phong phú, xác đáng để minh hoạ nhằm tăng thêm độ tin cậy và sức thuyết phục cho những ý kiến đánh giá về tác phẩm. + Kết bài Nêu khái quát nhận định, đánh giá chung về tác phẩm truyện đoạn trích. - Triển khai luận điểm Các luận điểm có thể được triển khai theo hình thức diễn dịch, quy nạp hoặc tổng- phân- hợp,… Cần bám sát những chi tiết, những hình ảnh được coi là đặc sắc, có giá trị nhất trong tác phẩm để khai thác. Khi làm bài, cần thể hiện những suy nghĩ, những cảm xúc riêng được hình thành trong quá trình tiếp cận, khám phá tác phẩm. - Viết thành bài văn hoàn chỉnh Để bài văn có tính liên kết chặt chẽ giữa các phần, các đoạn, cần quan tâm sử dụng các hình thức chuyển ý có thể thông qua các từ ngữ chuyển tiếp như mặt khác, bên cạnh đó, không chì… mù còn… hoặc chuyển ý thông qua các câu văn có ý nghĩa liên kết giữa các đoạn. c. Một số điểm cần lưu ý khi viết bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích - Nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích cần rõ ràng, chính xác, có lập luận thuyết phục xuất phát những đánh giá về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của tác phẩm hoặc đoạn trích. Những nhận xét, đánh giá này có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau từ những rung động, xúc cảm của bản thân người viết khi tiếp cận và khám phá tác phẩm; từ những nhận xét, đánh giá của các nhà nghiên cứu, phê bình văn học,… Việc phối hợp, dung hoà các điểm nhìn, các ý kiến trên sẽ góp phần làm cho nội dung nhận xét, bình luận về tác phẩm thêm xác đáng, sâu sắc, toàn diện, tránh được sự suy diễn theo ý chủ quan của người viết. Các nhận xét, đánh giá ấy phải được thể hiện thành những luận điểm và sắp xếp theo một trình tự chặt chẽ, lô-gíc. - Trong quá trình nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích, cần sử dụng phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu liên hệ với cuộc đời và phong cách sáng tác của tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm; liên hệ, so sánh, đối chiếu với các tác phẩm khác cùng đề tài, cùng chủ đề;…. Nếu nghị luận về một đoạn trích của tác phẩm truyện thì phải đặt đoạn trích ấy trong mối quan hệ với chỉnh thể tác phẩm về cả kết cấu nghệ thuật cũng như nội dung chủ đề, trên cơ sở đó mà phân tích, đánh giá, khẳng định vị trí, vai trò của đoạn trích trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm. - Lời văn trong bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích phải vừa linh hoạt, khúc chiết, chặt chẽ để đảm bảo đặc trưng của văn nghị luận, vừa phải có sự uyển chuyển, tinh tế cho phù hợp với đối tượng nghị luận là tác phẩm văn học. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của người viết về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy. Hình thức chính của kiểu bài nghị luận này là phân tích hoặc bình giảng. a. Các bước triển khai bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ - Lập dàn ý + Mở bài Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đưa ra ý kiến khái quát nhất thể hiện cảm nhận và suy nghĩ của người viết về đoạn thơ, bài thơ. Hoặc Giới thiệu đề tài hoặc chủ đề và vị trí của mảng đề tài hoặc chủ đề ấy trong dòng chảy văn học, trên cơ sở đó dẫn ra tác phẩm và nêu nhận xét, đánh giá chung. + Thân bài Triển khai các luận điểm chính của bài viết. Các luận điểm cần được sắp xếp theo trình tự hợp lí, có hệ thống và đảm bảo tính liên kết. + Kết bài Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ; từ đó nhấn mạnh ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ đối với sự nghiệp sáng tác của tác giả, đối với nền văn học và đối với bạn đọc… - Triển khai luận điểm + Mỗi luận điểm nên viết thành một đoạn văn và cần lựa chọn cách triển khai đoạn văn hợp lí diễn dịch, quy nạp hoặc tổng- phân- hợp,…. Trong đoạn văn triển khai luận điểm, các luận cứ phải cụ thể, rõ ràng kèm theo các dẫn chứng minh hoạ sinh động. Lời văn phải thể hiện được cảm xúc của người viết đối với đối tượng nghị luận đoạn thơ, bài thơ. + Trong quá trình triển khai luận điểm, cần chú ý Việc trích dẫn thơ để minh hoạ cho ý kiến nhận xét, đánh giá phải có sự chọn lọc, tránh trích dẫn tràn lan. Những câu thơ, đoạn thơ trích dẫn phải được phân tích, bình giảng để làm nổi bật cái hay, cái đẹp, cái độc đáo. Có thể vận dụng haì hình thức trích dẫn thơ dẫn trực tiếp trích nguyên vẹn cả câu thơ, đoạn thơ hoặc dẫn gián tiếp nêu ý của lời thơ. b. Một số lưu ý khi viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ - Trong quá trình nghị luận để rút ra những nhận xét, đánh giá về tư tượng, tình cảm cũng như giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ, HS cần thể hiện được năng lực cảm thụ văn chương khả năng thẩm bình để tìm được cái hay, cái đẹp của thơ và khả năng diễn đạt, tạo lập văn bản vừa súc tích, chặt chẽ, thể hiện chính kiến của người viết yếu tố nghị luận lại vừa gợi cảm, sinh động, thể hiện sự rung động đối với tác phẩm yếu tố văn chương. - Thơ thuộc phương thức trữ tình, là cách biểu đạt bằng lời trực tiếp của chủ thể trữ tình, được thể hiện dưới hình thức cái tôi trữ tình hoặc hoá thân vào một nhân vật trữ tình. Do đó, nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần khai thác được mạch cảm xúc và tư tưởng của cúi tôi trữ tình trong tác phẩm. Muốn vậy, cần nhận ra được đó là lời của ai, tức là xác định chủ thể trữ tình trong dạng nhân vật trữ tình nào. Sự nhận biết này thường thông qua hệ thống ngôn từ, giọng điệu, qua những từ ngữ dùng để xưng hô trong bài thơ nhân vật người cháu trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt; tôi – ta trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải… ; hoặc là sự hoá thân của nhà thơ vào một nhân vật trữ tình để thể hiện tâm trạng nhân vật – còn gọi là cái tôi nhập vai bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận…. Có trường hợp, trong bài thơ, ngoài cái tôi trữ tình chủ thể còn có một vài nhân vật khác, là đối tượng giao tiếp và đối tượng cảm xúc của chủ thể trữ tình người bà trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, vầng trăng trong bài Ánh trăng của Nguyễn Duy…. Và nhiều khi, cái tôi trữ tình lại có vai trò là đường viền để làm nổi bật nhân vật được gọi là đối tượng cảm xúc của chủ thể trữ tình này Bếp lửa. - Kết cấu là yếu tố thứ hai cần khai thác trong kiểu bài nghị luận về một bài thơ. Có nhiều cách kết cấu đối với tác phẩm trữ tình, nhưng về cơ bản thì kết cấu bài thơ chính là mạch diễn biến tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình. Nếu bố cục của một bài thơ là hình thức tổ chức bề mặt của nó có thể chia tách được thành các khổ, các đoạn thơ thì kết cấu lại là toàn bộ tổ chức phức tạp của bài thơ, bao gồm mọi yếu tố và tầng bậc của tác phẩm. Kết cấu chi phối việc tổ chức mọi yếu tố của tác phẩm ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu, cảm xúc,… nhưng yếu tố cơ bản quy định kết cấu bài thơ lại chính là mạch diễn biến của cảm xúc, thể hiện thông qua hệ thống ngôn ngữ, hình tượng thơ. Nói đến kết cấu, cũng cần đề cập tới hai khái niệm tứ và cấu tứ. Hiểu một cách đơn giản, tứ là sự hoá thán của ý tưởng và cảm xúc vào hình tượng thơ; còn cấu tứ là cách tổ chức tứ thơ. Một tứ thơ hay phải là tứ thơ tạo ra sự mới lạ, độc đáo, đem lại cho độc giả những bất ngờ thú vị thông, quạ việc tạo .tình huống nghệ thuật. Ví dụ Bài Ánh trăng có tứ thơ độc đáo xoay quanh hai nhân vật chính là người và trăng, và sự thay đổi trong; mối quan hệ giữa hai nhân vật này được đặt trong các chặng thời gian khác nhau Thuở nhỏ, thời chiến tranh ở rừng; thời hoà bình về thành phố… Để rồi trong tình huống bất ngờ “Thình lình đèn điện tắt”, vầng trăng tình nghĩa đột ngột xuất hiện đối diện với tình, như là sự khơi gợi, nhắc nhớ về nghĩa tình, về sự thuỷ chung đối với quê hương, đồng đội, với nhân dân, với quá khứ… - Ngôn ngữ thơ là yếu tố thứ ba cần được quan tâm khai thác trong quá trình nghị luận đối với tác phẩm trữ tình. Trong thơ, ngôn ngữ có chức năng biểu hiện, cụ thể là tâm trạng, cảm xúc, suy tư của chủ thể trữ tình. Khi phân tích ngôn ngữ thơ, cần chú ý khai thác các biện pháp nghệ thuật tu từ so sánh, ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ, câu hỏi tu từ,…,… - Để sự phân tích, đánh giá, nhận xét thêm sâu sắc, người viết có thể viện dẫn ý kiến của người khác thường là ý kiến của các nhà nghiên cứu, phê bình văn học. Đồng thời, trong khi phân tích, đánh giá đoạn thơ, bài thơ, cần có sự lịên hệ, so sánh, đối chiếu với những câu thơ, đoạn thơ, bài thơ khác cùng đề tài có thể của cùng tác giả hoặc của tác giả khác để nội dung phân tích, bàn luận được sâu sắc, toàn diện hơn. 4. Những lưu ý quan trọng để đạt điểm cao bài nghị luận văn học lớp 9 Đọc nhiều để trau dồi vốn từ ngữ phong phú Với trên 10 năm kinh nghiệm giảng dạy bộ môn Ngữ văn, thầy Nguyễn Phi Hùng cho rằng một trong những vấn đề mấu chốt giúp học sinh viết văn hay cũng như có khả năng cảm thụ tốt đó là nhờ vào vốn từ ngữ phong phú. Bên cạnh đó học sinh phải có vốn hiểu biết rộng, nghĩa là phải biết quan sát đời sống xung quanh, các hiện tượng thực tế và từ đó suy ngẫm về chúng để tích lũy vốn sống cho mình. Thầy Hùng chia sẻ “Văn học là nghệ thuật của ngôn từ, văn chương được cấu tạo từ chất liệu là từ ngữ, các câu văn và các đoạn văn. Do đó để viết văn hay thì chúng ta cần phải có sự tích lũy vốn từ ngữ sao cho thật phong phú và giàu có. Để tích lũy vốn từ ngữ một cách bài bản, đầy đủ và có hệ thống thì thầy khuyên các con phải đọc thường xuyên. Đọc để biết cách dùng từ, các cấu trúc câu hay cách diễn đạt ấn tượng, vì thế khi đọc chúng ta phải có ý thức tìm hiểu và gom góp vốn từ thì những từ ngữ đó mới lưu lại trong đầu của mình.” Vì vậy trong quá trình đọc học sinh cần lựa chọn nên đọc cái gì, với học sinh thì nên ưu tiên đọc sách về tác phẩm văn học để tiếp thu kiến thức, vốn từ cũng như gia tăng khả năng cảm thụ tác phẩm văn học. Ngoài ra để mở rộng phạm vi vốn từ ngữ thì học sinh nên đọc thêm báo, tạp chí và sách tham khảo liên quan đến văn học; thường xuyên xem thời sự để cập nhật các vấn đề mới của xã hội. Xác định đúng yêu cầu của đề, viết đúng chủ đề Một bài văn nghị luận văn học được đánh giá là hay thì trước hết phải viết đúng chủ đề và phải bám sát vào tác phẩm văn học mà đề yêu cầu, các luận điểm phải nêu bật được chủ đề chính của bài văn. Ví dụ đề yêu cầu là phân tích tinh thần yêu nước của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân thì học sinh phải gắn liền nhân vật với tác phẩm để phân tích và đưa ra các dẫn chứng là các trích đoạn trong tác phẩm để làm sáng tỏ cho luận điểm của mình và thuyết phục được người đọc. Hoặc đối với tác phẩm thơ cũng tương tự như vậy, nên có trích dẫn thơ và bám sát vào đó để đưa ra ý kiến bình luận, diễn giải ý. Một vấn đề đặc biệt quan trọng mà các em phải lưu ý trong quá trình học và viết văn là phải làm sao để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, nghĩa là phải dùng từ sao cho chuẩn, có nghĩa và dễ hiểu. Ngoài ra trong quá trình viết văn đảm bảo bài văn đúng chủ đề, đầy đủ ý, các câu văn và đoạn văn mạch lạc, có sự liên kết với nhau, muốn bài văn thu hút được người đọc người nghe thì cần phải có khâu lập dàn ý. Việc lập dàn ý có thể làm phác thảo nhanh trên giấy, còn với những học sinh có kỹ năng và năng khiếu viết văn tốt thì có thể lập dàn ý trước ở trong đầu. Tránh trường hợp đặt bút viết bừa theo cảm hứng sẽ khiến bài văn bị lan man, dễ lạc đề. Nắm chắc các kỹ năng cơ bản Ngoài kiến thức và vốn từ ngữ thì học sinh phải có các kỹ năng cơ bản để viết bài văn hay và thuyết phục. Ví dụ Với một tác phẩm thơ thì cần phải tìm hiểu các hình ảnh thơ, từ ngữ, nhịp điệu, cách gieo vần, biện pháp nghệ thuật của bài thơ. Để từ đó tìm ra được cảm xúc của nhân vật trữ tình và ý tứ mà tác giả gửi gắm trong bài thơ. Còn với một tác phẩm văn xuôi thì cần tập trung vào phân tích nhân vật, nghệ thuật kể chuyện, các chi tiết trong tác phẩm. Để từ đó làm sáng rõ tư tưởng, chủ đề của tác phẩm đó. Tóm lại với mỗi một thể loại văn học, một tác phẩm cụ thể thì học sinh cần phải biết vận dụng thao tác phù hợp để làm nổi bật được cái hay, cái đẹp của tác phẩm cũng như giá trị văn học của chúng. Từ đó mới thuyết phục được người đọc, người nghe. Luyện viết nhiều Để viết văn tốt, tiến bộ nhanh thì học sinh phải thường xuyên luyện tập, viết nhiều, đọc nhiều sẽ giúp tăng vốn từ cũng như khả năng diễn đạt, kết hợp các phương pháp làm văn thuần thục hơn. Đặc biệt, trong quá trình viết, các em cũng thấy được những hạn chế của bản thân để khắc phục, triển khai bài tốt hơn trong các bài viết sau. Thường chiếm từ 2 cho đến 3 điểm trên thang điểm 10, câu nghị luận xã hội 200 chữ là câu hỏi thường xuyên gặp trong đề thi môn Ngữ văn lớp 9. Để làm tốt câu hỏi này, ta cần nắm được dàn bài chung của các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9. Từ đó, tùy theo từng dạng bài cũng như đề cụ thể mà triển khai các luận điểm chi tiết theo từng cách khác nhauXem thêm Đề thi thử vào 10 môn toán 2020 Bộ 5 đề có kèm đáp ánĐề thi vào 10 môn văn Bộ 5 đề thi chuẩn cấu trúc - có lời giải1, Dàn bài chung của các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9Trước hết ta cần nắm được cấu trúc 3 phần của một đoạn văn nghị luận xã hội. Đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ sẽ có dàn bài chung như sauA – Phần mở đoạn Giới thiệu sơ lược về nội dung vấn đề xã hội hay tư tưởng đạo lí cần bàn luậnB – Phần thân đoạnBước số 1 Trước hết, ta cần giải thích các từ ngữ trọng tâm trong đề bàiBước số 2 Nêu luận điểm chính về vấn đề xã hội hay tư tưởng đạo lí đóBước số 3 Mở rộng vấn đề xã hội hay tư tưởng đạo lí với những góc nhìn sâu hơn hoặc ta đặt ra những giả thiết ngược lại đối với vấn đề – Phần kết đoạnKhẳng định lại luận điểm chính, rút ra bài học cho bản thân, gia đình cũng như đối với xã hội2, Chữa các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9 mẫu Dạng 1 Câu hỏi NLXH về một vấn đề xã hội hay một hiện tượng đời sốngĐọc đoạn tríchNếu bạn không phải là một cái cây, lý gì bạn phải ở yên một chỗ?Nếu muốn trải nghiệm, việc bạn cần làm là phải không ngừng hành động, không ngừng đặt bản thân vào thế chủ động và thế sẵn sàng, đi những vùng đất mới, thử những cái mới, làm những điều mới, học những thứ mới, quen những người bạn mới. Phải thoát ra khỏi vùng an toàn của mình càng sớm càng nói bạn không thể vì chắc chắn bạn có thể, lý do là vì tôi biết bạn không phải một cái cây. Cái cây đứng một chỗ nhận tất cả những gì nó cần ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng nhưng bản thân nó vẫn luôn khao khát được vươn ra xa nên rễ nó mới dài tủa đi khắp nơi, thế nên tán nó mới vươn rộng và càng không ngừng vươn cao để nhìn được những vùng đất xa lạ. Bạn may mắn hơn cái cây, bạn có thể tự dịch chuyển mình đi khắp chốn, thế thì tại sao lại không? Tuổi trẻ - lứa tuổi trải nghiệmThoát khỏi vùng an toàn của mình là bước đầu tiên trong quá trình trải hành trình đều bắt đầu từ một bước chân. Ngay ngày mai, hãy thử làm những việc bạn chưa từng làm, dù nhỏ bé và đơn giản nhất thôi hãy cười với một người lạ cùng tòa nhà, hãy đi một con đường khác tới công ty, hãy gọi một món ăn nghe tên thật lạ, hãy nghĩ một cách giải quyết khác cho công việc quen thuộc hàng ngày…Những thứ nhỏ bé này có thể đem đến cho bạn nhiều nguồn cảm hứng để bắt đầu những trải nghiệm khác to lớn hơn, bắt đầu hành trình lắp ghép cuộc đời mình bằng những điều mới mẻ và thú vị.Không có trải nghiệm, tuổi trẻ không đáng một xu – Phi TuyếtHãy viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về vai trò của trải nghiệm đối với tuổi ánGợi ý cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ về một vấn đề xã hộiA – Phần mở đoạn Nêu vấn đề cần nghị luận vai trò của trải nghiệm đối với tuổi – Phần thân đoạn– Giải thích Trải nghiệm là tự mình trải qua để có được hiểu biết, kinh nghiệm.– Bày tỏ ý kiến Trải nghiệm có vai đặc biệt quan trọng đối với con người, đặc biệt là tuổi trẻ, vì+ Trải nghiệm đem lại hiểu biết và kinh nghiệm thực tế; giúp người trẻ mau chóng trưởng thành về cách nghĩ, cách sống, bồi đắp tình cảm, tâm hồn, giúp tuổi trẻ gắn bó và góp phần cống hiến cho cuộc đời.+ Trải nghiệm giúp tuổi trẻ khám phá phá chính mình để có lựa chọn đường đời đúng đắn.+ Trải nghiệm giúp người trẻ dấn thân, thử nghiệm để sáng tạo; biết cách vượt qua những trở ngại khó khăn, tôi luyện bản lĩnh, ý chí để thành công.+ Thiếu trải nghiệm cuộc sống của tuổi trẻ sẽ nghèo nàn, thụ động, nhàm chán, vô ích…+ Lấy dẫn chứng về những người trải nghiệm để chứng minh.– Bàn mở rộng+ Khuyên con người, đặc biệt là những người trẻ cần trải nghiệm để khám phá cuộc sống và chính mình. Cần tạo điều kiện để tuổi trẻ được trải nghiệm cuộc sống tốt đẹp và hữu ích.– Thực tế, nhiều bạn trẻ chưa coi trọng hoạt động trải nghiệm để bản thân trưởng thành. Đó là những người chỉ chú ý vào việc học tập, thi cử mà chưa chủ động, tích cực trải nghiệm, rèn kĩ năng sống. Một số khác lại đắm chìm trong thế giới ảo. Cá biệt, có những bạn trẻ lại lao vào thử nghiệm những điều có hại, sa vào tệ nạn…C – Phần kết đoạn Nêu bài học nhận thức và hành độngCần nhận thức được vai trò quan trọng và cần thiết của trải nghiệm, biết trải nghiệm tích cực để giúp bản thân trưởng thành, vững vàng và sống đẹp hơn. Khẳng định lại vấn đề cần bàn thêmThi vào 10 Tiếng Anh Phân tích và chữa chi tiết 2 đề chuẩn cấu trúcThi vào 10 Hà Nội Đề thi thử Tiếng Anh có đáp án chi tiếtĐề thi chuyên Anh HN - Ams có đáp án chi tiết3, Chữa các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9 mẫu Dạng 2 Nghị luận về tư tưởng đạo lýNgạn ngữ Pháp có câu Những tư tưởng lớn thường xuất phát từ trái tim lớn, những ân tình nặng thường đến từ lẽ phải. Ý kiến của anh chịHướng dẫn làm bàiTrong bộ đề nghị luận xã hội 200 chữ những câu hỏi về tư tưởng đạo lý thường là những câu dễ. Khi gặp dạng đề nghị luận xã hội về vấn đề có tính chất khá quen thuộc, các em cần chú ý- Tránh thái độ chủ Đọc kĩ, xem xét kĩ yêu cầu của đề. Bởi vấn đề đưa ra có thể quen thuộc nhưng thông thường đều có tính chất cập nhật, gắn với đời sống hiện đại- Nên chú ý xây dựng luận điểm có tính sáng tạo, đảm bảo được tính chất cập nhật dẫn làm bàiA – Phần mở đoạn Giới thiệu về câu ngạn ngữ trong đề bàiB – Phần thân đoạn1, Giải thích câu ngạn ngữ– Tư tưởng lớn là những tư tưởng đem đến những phát minh hay những cống hiến vĩ đại cho nhân loại về kinh tế, chính trị, khoa học,… người có tư tưởng lớn là vĩ nhân, con người kiệt xuất.– Trái tim lớn là trái tim cháy bỏng đam mê, khát khao sáng tạo không ngừng hướng tới những điều tốt đẹp cho con người.– Ân tình nặng là tình yêu thương sâu nặng, sự gắn bó, sẻ chia giữa con người với con người.– Lẽ phải là những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Như vậy, trái tim lớn là nguồn gốc tạo nên tư tưởng lớn và lẽ phải là cái gốc để đem đến những ân tình sâu Phân tích, lý giải– Câu ngạn ngữ phản ánh một quy luật, trái tim lớn là nguồn gốc của tư tưởng lớn. Nhờ sự thôi thúc của trái tim lớn mà nhân loại có được những phát minh, cống hiến vĩ đại trên các lĩnh vực, làm giàu thêm kho tàng tri thức của loài sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người mang trong mình trái tim cao cả, sẵn sàng hi sinh để cho những tư tưởng lớn ra đời. Thực tế, nhiều nhà tư tưởng lớn của thế giới cũng như của nước ta đều xuất phát từ trái tim mãnh liệt hướng tới những cống hiến cho con thế muốn có những tư tưởng lớn, con người phải có những đam mê, khám phá sáng tạo.– Lẽ phải cũng là cái gốc của những ân tình sâu nặng. Đó chính là phẩm chất, đạo đức tốt đẹp giữa con người với con người, cá nhân với cộng đồng. Có thể nói tất cả những điều tốtđẹp trong cuộc sống đều bắt nguồn từ lẽ phải.– Câu ngạn ngữ đã chỉ ra mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa trái tim lớn với tư tưởng lớn, giữa lẽ phải với ân tình sâu nặng. Nếu không có trái tim lớn thì cũng không có được những tư tưởng lớn và không có lẽ phải thì cũng không có ân tình sâu Mở rộng vấn đềNhưng khi vận dụng vào đời sống cũng cần hiểu một cách linh hoạt không phải khi nào trái tim lớn cũng đem đến những tư tưởng lớn, đúng đắn, tiến bộ và không phải khi nào lẽ phải cũng đem đến những ân tình nặng,…– Tư tưởng lớn tác động trở lại giúp cho trái tim có thêm đam mê, nghị lực phấn đấu, vươn lên; ân tình sâu nặng cũng củng cố cho lẽ phải vững chắc hơn, đúng đắn – Phần kết đoạn Rút ra bài học cho bản thi thử vào lớp 10 môn toán Bộ 4 đề chuẩn có đáp án chi tiếtBộ 6 đề thi vào 10 môn toán có đáp án chi tiết - ôn thi THPT công lập và ChuyênCập nhật đề thi học kì 1 môn Văn lớp 9 có đáp án3, Chữa các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9 mẫu Dạng 3 Đề NLXH tích hợp với câu Đọc hiểuĐây là dạng đề nghị luận xã hội mới nhất dạng đề tích hợp với câu hỏi Đọc hiểu. Thường sẽ gồm 4 câu hỏi ngắn và 1 đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ. Cụ thể như sauĐọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi1 Với lợi thế của người đi sau, chúng ta đã nhìn rõ những cơ hội và thách thức trong các tổ chức hợp tác với các nước láng giềng, khu vực và tổ chức toàn cầu như APEC, đặc biệt là WTO. Với vị thế và thương hiệu mới, lập tức nền kinh tế đất nước đã có những tín hiệu chuyển động mạnh mẽ...Nhịp điệu mới, tốc độ mới có thể sẽ đạt được cao hơn mục tiêu đề ra, thậm chí ở một số khu vực, bộ phận có thể trở thành - Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương2 Với “lợi thế người đi sau”, chúng ta ứng phó, giải quyết thế nào với tốc độ nóng của phát triển để thực hiện đúng mục tiêu phát triển nhanh và bền vững? Thực tế cho thấy, trong những năm qua, với tốc độ tăng trưởng chỉ trên 7% hàng năm nhưng quá nhiều vấn đề tiêu cực của kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường xảy nóng lên khá đột ngột của thị trường chứng khoán cho đến thời điểm này nói chung vẫn là tín hiệu tích cực về kinh tế nhưng về xã hội, những biểu hiện không thuận đã nhìn thấy được trong hiệu ứng nới rộng khoảng cách giàu - với biểu hiện không thuận này, những tệ nạn đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, quan liêu, tham nhũng đang hoành hành đã làm cho một bộ phận xã hội giàu nhanh hẳn lên, cả chính đáng và không chính đáng, về hình thức dân giàu thì nước mạnh nhưng dân giàu mà không minh bạch, không kiểm soát được, không huy động được sự giàu có trong dân vào mục đích chung phát triển kinh tế - xã hội thì lại có tác động ngược lại ...3 Thực tế đất nước hiện nay cũng đã nóng lên với rất nhiều báo động về sự trì trệ, lạc hậu của lề lối hành chính, về sự yếu kém đầy rủi ro trong giao thông, sự lạc hậu gắn với nhiều căn bệnh trong giáo dục, y tế, những báo động của ô nhiễm môi trường từ thành thị đến nông thôn, sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên rừng, sông suối và biển...4 Từ “lợi thế người đi sau”, chúng ta không chỉ học người ở cách làm giàu mà luôn phải tỉnh táo lường định trước, phải đầu tư nghiên cứu học hỏi để đề ra những biện pháp hữu hiệu phòng và chống, ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục những tiêu cực, rủi ro, đổ vỡ trong cả kinh tế, xã hội và văn hóa.Nguyễn Mạnh - báo Quân đội Nhân dân ngày 03/03/2007Câu 1 Đặt một nhan đề phù hợp với nội dung đoạn văn 2 Căn cứ vào nội dung đoạn văn và hiểu biết thực tế, anh/ chị hãy giải thích thế nào là “lợi thế người đi sau”?Câu 3 Đọc kĩ đoạn văn 2 và cho biết đoạn văn được viết theo phương thức nào?Câu 4 Bài học mà anh/ chị rút ra được khi nhìn nhận những thuận lợi và thách thức trong “Lợi thế người đi sau”?LÀM VĂN 7,0 điểmCâu 1 2,0 điểm Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ thể hiện suy nghĩ của anh/chị về vai trò của tinh thần học hỏi trong bối cảnh của sự tăng trưởng mạnh mẽ về kinh tế - xã hội hiện dẫn cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữCó thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được vai trò quan trọng của tinh thần học hỏi trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã – Phần mở đoạnB – Phần thân đoạn1, Giải thích Học hỏi là quá trình tiếp thu tri thức từ sách vở, từ cuộc sống, từ các mối quan hệ, từ những người xung quanh. Quá trình học hỏi diễn ra lâu dài, bền Nêu luận điểm chínhĐời sống xã hội, nền kinh tế hiện nay đều đang trong quá trình tăng trưởng mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội và cũng nhiều thách thức. Tinh thần học hỏi có vai trò vô cùng quan trọng, cần thiết, giúp mỗi người thích nghi với sự phát triển của xã hội, tận dụng cơ hội để phát triển cá nhân cũng như góp phần vào sự ổn định và phồn thịnh của cộng đồng. Học phải đi đôi với hỏi để biến tri thức thực sự thành của mình chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ Mở rộng, lật ngược vấn đềNếu không chịu học hỏi thì sớm muộn cũng sẽ tụt hậu và bị đào thải khỏi xã hội hiện – Phần kết đoạn Liên hệ, rút ra bài học thiết thực cho bản thân không ngừng học hỏi, chuẩn bị hành trang cho tương lai...Nhìn chung, đề bài cho các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9 thường chỉ xoay quanh 3 dạng bài cơ bản NLXH về một vấn đề xã hội hay một hiện tượng đời sống; NLXH về tư tưởng đạo lí; NLXH tích hợp câu đọc hiểu. Để làm tốt cả 3 dạng bài này, các em chỉ cần nắm vững cấu trúc 3 phần rồi xây dựng dàn ý chi tiết tùy theo từng dạng, từng đề cụ thểGợi ý tài liệu ôn thi tuyển sinh vào lớp 10Bộ sách ôn thi vào 10 cấp tốc Đột phá 9+Đồng giá 150k/ cuốn Bí quyết chinh phục điểm cao lớp 9 Tổng ôn toàn bộ kiến thức lớp 9 cấp tốc, cầm chắc 9 điểm/ môn thi vào 10Bộ sách ôn thi vào trường CHUYÊN đỉnh nhấtMọi thông tin xin mời liên hệCCBook – Đọc là đỗĐịa chỉ Số 10 Dương Quảng Hàm, Cầu Giấy, Hà NộiHotline [email protected]Nguồn

cấu trúc bài văn nghị luận xã hội lớp 9